Đối tượng áp dụng:
Người nộp, tổ chức thu phí chứng thực và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực.
Tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký tại Phòng Công chứng; tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thì phải nộp phí chứng thực.
Tổ chức thu phí chứng thực bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Công chứng.
Đối tượng được
miễn phí:
Cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng để phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn thì không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản.
Mức thu phí chứng
thực, kê khai, nộp phí
Mức thu phí chứng thực quy định như sau:
Phí chứng thực bản
sao từ bản chính: Mức thu là 2.000
đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa
không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của
bản chính;
Phí chứng thực chữ
ký: Mức thu là 10.000 đồng/trường hợp.
Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản;
Phí chứng thực hợp
đồng, giao dịch: Mức thu là 50.000
đồng/hợp đồng, giao dịch;
Phí chứng thực
việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch: Mức thu là 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch;
Phí sửa lỗi sai
sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực: Mức thu là 25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã
thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà
nước.
Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng,
quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Bài viết liên quan: