Luật An ninh mạng đã được Quốc hội thông qua với 86,86% đại biểu đồng ý vào sáng ngày 12/6/2018 trong khuôn khổ kỳ họp thứ 5, khóa XIV và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
|
--------
|
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
Luật số: 24/2018/QH14
|
-------------------------------------------
|
LUẬT
AN NINH MẠNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật An ninh mạng.
Chương
I
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An ninh mạng là sự bảo đảm
hoạt động trên không gian mạng không
gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ an ninh mạng là phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng.
3. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng
máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ
liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không
gian và thời gian.
4. Không gian mạng quốc gia là không gian mạng
do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát.
5. Cơ sở hạ tầng không
gian mạng quốc gia là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để tạo lập, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên không gian mạng quốc
gia, bao gồm:
a) Hệ thống truyền dẫn bao gồm hệ thống truyền dẫn quốc
gia, hệ thống truyền dẫn kết nối quốc tế, hệ thống vệ tinh, hệ thống truyền dẫn
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch
vụ gia tăng trên không gian mạng;
b) Hệ
thống các dịch vụ lõi bao gồm hệ thống phân luồng và điều hướng thông tin quốc
gia, hệ thống phân giải tên miền quốc gia (DNS), hệ thống chứng thực quốc gia
(PKI/CA) và hệ thống cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập Internet của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên
không gian mạng;
c) Dịch
vụ, ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm dịch vụ trực tuyến; ứng dụng công nghệ
thông tin có kết nối mạng phục vụ quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức, tập
đoàn kinh tế, tài chính quan trọng; cơ sở dữ liệu quốc gia.
Dịch
vụ trực tuyến bao gồm chính phủ điện tử, thương mại điện tử, trang thông tin điện
tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội, blog;
d) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị thông
minh, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực - ảo, điện toán đám mây, hệ thống
dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh và
hệ thống trí tuệ nhân tạo.
6. Cổng kết nối mạng quốc tế là nơi diễn ra hoạt động chuyển nhận tín hiệu mạng qua lại giữa Việt Nam và
các quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
7. Tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ
thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
8. Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện
điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet,
mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông
tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
9. Khủng bố mạng là việc sử dụng không gian
mạng, công nghệ thông tin hoặc phương
tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.
10. Gián
điệp mạng là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của
người khác hoặc bằng phương thức khác để chiếm
đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy
tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu,
phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
11. Tài khoản số là thông tin dùng để chứng
thực, xác thực, phân quyền sử dụng các ứng dụng, dịch vụ trên không gian mạng.
12. Nguy
cơ đe dọa an ninh mạng là tình trạng không gian mạng xuất hiện dấu hiệu đe
dọa xâm phạm an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
13. Sự cố an ninh mạng là sự việc bất ngờ xảy ra trên không gian mạng xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
14. Tình
huống nguy hiểm về an ninh mạng là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi
có hành vi xâm phạm nghiêm trọng an ninh quốc gia, gây tổn
hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn
xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại.
2.
Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không
gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng; nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và tổ chức,
cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng;
ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ để bảo vệ an ninh
mạng.
4.
Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các nguy cơ đe dọa
an ninh mạng; nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm
bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với cơ quan chức năng trong bảo vệ an ninh mạng.
5.
Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.
1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản
lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và
toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an
ninh mạng.
3. Kết
hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền
con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trên không gian mạng.
4. Chủ
động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử
dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn
sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.
5.
Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng
quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh
quốc gia.
6. Hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường
xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an
ninh mạng.
7. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được
xử lý kịp thời, nghiêm minh.
1. Biện
pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
a) Thẩm định an ninh mạng;
b) Đánh giá điều kiện an ninh mạng;
c) Kiểm tra an ninh mạng;
d) Giám sát an ninh mạng;
đ) Ứng phó, khắc
phục sự cố an ninh mạng;
e) Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
g) Sử dụng mật
mã để bảo vệ thông tin mạng;
h)
Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết
lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng
Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định
của pháp luật;
i)
Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự
thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
k)
Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên không gian mạng;
l)
Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng
hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;
m) Khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
n) Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng, trừ
biện pháp quy định tại điểm m và điểm n khoản
1 Điều này.
Điều 6. Bảo vệ không gian mạng quốc gia
Nhà nước áp dụng các biện pháp
để bảo vệ không gian mạng quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên không gian mạng.

Luật an ninh mạng, bảo vệ không gian mạng quốc gia
1. Hợp tác quốc tế về an ninh mạng được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng bao gồm:
a) Nghiên cứu, phân
tích xu hướng an ninh mạng;
b) Xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;
c) Chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm; hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;
d)
Phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy
cơ đe dọa an ninh mạng;
đ) Tư vấn, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;
e) Tổ chức hội nghị, hội
thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;
g)
Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;
h) Thực hiện chương
trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;
i) Hoạt động hợp tác
quốc tế khác về an ninh mạng.
3. Bộ Công an chịu
trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng,
trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc
phòng.
Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an
ninh mạng trong phạm vi quản lý.
Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về
an ninh mạng.
Trường
hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ,
ngành do Chính phủ quyết định.
4.
Hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng của Bộ,
ngành khác, của địa phương phải có văn
bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác
quốc tế của Bộ Quốc phòng.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng
1. Sử dụng không
gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định
tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào
tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Xuyên tạc lịch sử,
phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm
tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d) Thông tin sai sự
thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội,
gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm
ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng;
gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn,
ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia.
3. Sản xuất, đưa vào
sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt
động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện
tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng
Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ
thống xử lý và điều khiển thông tin, phương
tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống
thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở
dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản
trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ
an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm
dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm
phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
để trục lợi.
6. Hành vi khác vi
phạm quy định của Luật này.