CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 03 năm 2007
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI MỘT CÁCH ĐỘC LẬP THƯỜNG
XUYÊN KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về phạm vi kinh doanh của
cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký
kinh doanh và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các đối tượng này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại).
2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động
thương mại của cá nhân hoạt động thương mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự
mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật
cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định
của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương
mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động
mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa
bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương
nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán
rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng
nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn,
nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua
hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người
bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số,
chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và
các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương
mại không có địa điểm cố định.
Điều 4. Áp dụng pháp luật có
liên quan
Hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động
thương mại phải tuân theo quy định của Nghị định này, pháp luật về thương mại
áp dụng đối với thương nhân và pháp luật có liên quan.
Chương 2:
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 5. Phạm vi về hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
1. Cá nhân hoạt động thương mại được phép kinh
doanh các loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, trừ các loại hàng
hóa, dịch vụ sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ,
hàng quá thời hạn sử dụng, hàng không bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật; hàng không bảo đảm chất lượng, bao gồm hàng mất
phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động, thực vật bị dịch bệnh;
c) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp kinh doanh các loại hàng hóa, dịch
vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, cá nhân hoạt động
thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến việc kinh
doanh các loại hàng hóa, dịch vụ này.
3. Cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ
pháp luật về thuế, giá, phí và lệ phí liên quan đến hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh. Trường hợp kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, cá nhân hoạt động thương
mại phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với việc kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ này.
4. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại gian
lận trong cân, đong, đo, đếm và cung cấp các thông tin sai lệch, dối trá hoặc
thông tin dễ gây hiểu lầm về chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc bản chất của
hoạt động thương mại mà mình thực hiện.
Điều 6. Phạm vi về địa điểm
kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác,
nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực,
tuyến đường, địa điểm sau đây:
a) Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã
được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác;
b) Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại
giao, các tổ chức quốc tế;
c) Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược,
vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân
dân Việt Nam;
d) Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa
khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện
vận chuyển;
đ) Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng;
e) Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông
đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy;
g) Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư
hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường
huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao
thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan
có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động
thương mại;
h) Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch)
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định
và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại;
i) Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá
nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm
kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này nhưng không được
sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện
các hoạt động thương mại.
2. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm
dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các
hoạt động thương mại và trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường
giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào
làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung.
3. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở
các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy
định của Nghị định này, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện
theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó.
4. Cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh
lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di
chuyển hàng hóa; phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương
mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp
hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật
tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động thương mại
1. Trong hoạt động thương mại, cá
nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm cả các quy định về thực hiện nếp sống
văn minh), vệ sinh phòng bệnh, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống
thiên tai và giao thông vận tải. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại:
a) Thực hiện các hoạt động
thương mại bất hợp pháp hoặc theo cách thức gây rối trật tự ảnh hưởng xấu đến
môi trường, sức khoẻ, an toàn và phúc lợi chung của cộng đồng;
b) Sử dụng các phương tiện
điện tử để thực hiện các hoạt động thương mại và hoạt động có liên quan đến thương
mại xâm phạm lợi ích của người tiêu dùng, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc
làm ảnh hưởng đến quyền bảo mật thông tin cá nhân.
2. Khi kinh doanh lưu động, cá nhân hoạt động
thương mại phải đặt, để các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ bán hàng
và hàng hóa ngăn nắp, trật tự; phải có dụng cụ đựng rác và chất thải phù hợp.
Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại thực hiện các hành vi sau đây trong hoạt
động kinh doanh lưu động:
a) Đeo bám, nài ép, chèo
kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời nói hoặc cử chỉ thô tục, bất
lịch sự với khách;
b) Tụ tập đông người hoặc
dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn và các phương tiện tăng âm khác
cổ động, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh lưu động mà chưa cam kết với chính
quyền địa phương nơi tiến hành các hoạt động này về việc sử dụng đúng mục đích
và bảo đảm trật tự và an toàn xã hội;
c) Rao bán rong, rao làm
dịch vụ lưu động gây ồn tại nơi công cộng và ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung
trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;
d) In, vẽ, viết lên tường;
treo (chăng, dựng) cờ, băng rôn, pa nô, áp phích, biển hiệu, biển quảng cáo
trái quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong mỹ tục và ảnh hưởng
xấu đến mỹ quan chung;
đ) Sử dụng các phương
tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại không bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, vệ sinh, ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung;
e) Đổ chất thải, phóng uế
bừa bãi; vứt hoặc để các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ thực hiện
các hoạt động thương mại, bao bì và dụng cụ gói, đựng hàng khác, giấy, rác,
hàng hóa, chất béo, mỡ động vật và các đồ vật khác ra đường giao thông, xuống
sông, cống rãnh hoặc bất kỳ khu vực nào gây ô nhiễm môi trường, làm cản trở lưu
thông, gây bất tiện cho cộng đồng;
g) Nấu ăn, ngủ, nghỉ ở
phần đường bộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông; lối đi, chiếu
nghỉ cầu thang nhà chung cư; nhà chờ xe buýt; nơi hoạt động văn hóa, giải trí,
vui chơi công cộng làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung và trật tự, an toàn xã
hội;
h) Lợi dụng trẻ em, người
tàn tật để thực hiện các hoạt động thương mại.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
Giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các hoạt động
thương mại của cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn theo quy định của Nghị
định này và pháp luật có liên quan. Cụ thể bao gồm các công việc sau đây:
1. Lập sổ theo dõi cá nhân hoạt động thương mại
trên địa bàn quản lý (bao gồm cá nhân hoạt động thương mại cư trú trên địa bàn
và cá nhân ở nơi khác thường xuyên đến địa bàn quản lý hoạt động thương mại) và
tình hình hoạt động, chấp hành pháp luật của các đối tượng này.
2. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách
và quy định pháp luật liên quan về quản lý cá nhân hoạt động thương mại tới đối
tượng trực tiếp thực hiện, cán bộ quản lý và toàn thể nhân dân trên địa bàn.
3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý,
các tổ chức và cá nhân có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc quản lý cá nhân
hoạt động thương mại trên địa bàn.
4. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch và
phân công trách nhiệm quản lý hoạt động thương mại cụ thể của cá nhân hoạt động
thương mại trên địa bàn theo hướng dẫn và phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên.
5. Thông báo công khai, rộng rãi các khu vực,
tuyến đường, địa điểm cấm hoặc cho phép cá nhân thực hiện các hoạt động thương
mại.
6. Triển khai thực hiện các giải pháp tổ chức hoạt
động thương mại và hình thức quản lý phù hợp, bảo đảm hoạt động bình thường của
các khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm hoặc cho phép cá nhân thực hiện các hoạt
động thương mại; bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động hợp pháp của cá
nhân hoạt động thương mại trên địa bàn quản lý.
7. Thực hiện các giải pháp tổ chức, quản lý bảo
đảm cho cá nhân hoạt động thương mại tuân thủ đúng các quy định về phạm vi hoạt
động được quy định trong Nghị định này; không tự ý bố trí sắp xếp và để
cho cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa
điểm bị cấm theo quy định của Nghị định này.
8. Thực hiện các quy định của pháp luật về thuế,
phí và lệ phí đối với cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn quản lý.
9. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
của cá nhân hoạt động thương mại theo thẩm quyền.
10. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về tình hình phát triển, tổ chức,
quản lý và hoạt động của cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn và kiến nghị
các vấn đề liên quan đến việc quản lý hoạt động của các đối tượng này.
Điều 9. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà nước đối với
cá nhân hoạt động thương mại
1. Các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quản lý nhà nước về
các hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại theo quy định của Nghị
định này.
2. Bộ Thương mại có trách nhiệm theo dõi, giám
sát việc thực hiện Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực
hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động
thương mại tại địa phương theo hướng dẫn và phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên. Cụ thể bao gồm các công việc sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và
đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện các quy định về
quản lý hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn;
b) Xây dựng quy hoạch và
kế hoạch, phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý hoạt động thương mại của cá
nhân hoạt động thương mại trên địa bàn;
c) Kịp thời đưa ra các
giải pháp tổ chức hoạt động thương mại và hình thức quản lý phù hợp, bảo đảm hoạt
động bình thường của các khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm hoặc cho phép cá
nhân thực hiện các hoạt động thương mại;
d) Xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của cá nhân hoạt động thương mại vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp dưới;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất
tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về tình
hình phát triển, tổ chức, quản lý và hoạt động của cá nhân hoạt động thương mại
tại địa phương; kiến nghị các vấn đề liên quan đến việc quản lý hoạt động của
các đối tượng này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định thời gian và chỉ đạo việc lắp đặt biển
cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường
theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc
quy hoạch và cho phép cá nhân sử dụng tạm thời các khu vực, tuyến đường và phần
vỉa hè đường bộ trên địa bàn để thực hiện các hoạt động thương mại phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự,
an toàn giao thông.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân hoạt động thương mại có hành vi vi phạm
các quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức có hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để làm trái các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). Hoà 320 bản.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|