BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2014/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12 tháng
6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về quản lý website thương mại điện tử.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau
đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) quy định về hoạt động kinh doanh trên
website thương mại điện tử, trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương
mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và
công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông
tư này không áp dụng đối với các website hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm; website mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối
và các phương tiện thanh toán khác; website cung cấp dịch vụ trò chơi trực
tuyến, dịch vụ đặt cược hoặc trò chơi có thưởng. Những website này chịu sự điều
chỉnh của pháp luật quản lý chuyên ngành tương ứng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với:
1.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán
hàng.
2.
Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Người
bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
4.
Thương nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.
5. Tổ
chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử.
Điều 3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại
điện tử
1.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để
kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:
a) Súng
săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;
b) Thuốc
lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;
c) Rượu
các loại;
d) Thực
vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng
đã được chế biến;
đ) Các
hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2.
Thương nhân thiết lập website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh phải công bố trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 4. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử
1. Tuân
thủ các quy định tại Điều 36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Yêu
cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên sàn giao dịch thương mại
điện tử cung cấp các thông tin theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử
dụng dịch vụ.
3. Ngăn
chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa
hạn chế kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Loại
bỏ khỏi website những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi
phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin
này.
5. Yêu
cầu người bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
có điều kiện trên website của mình phải cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy
định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh).
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký của
thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử
1.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán
hàng phải thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông
tư này.
2.
Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử phải đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.
3.
Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử vừa là website thương
mại điện tử bán hàng vừa là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải
thông báo và đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Chương II Thông tư
này.
Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã
hội
1. Các
mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành
đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.
2.
Thương nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải
thực hiện các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao
dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật.
3. Người
bán trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy
định tại Điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Các hình thức của website khuyến mại trực tuyến
Website
khuyến mại trực tuyến theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:
1.
Website hoạt động theo hình thức quy định tại điểm a và b Khoản
2 Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2.
Website thực hiện khuyến mại cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức
sau:
a) Tặng
hàng hóa hoặc đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Bán
hàng với giá thấp hơn giá bán hàng trước đó, được áp dụng trong một thời gian
nhất định hoặc với một số lượng khách hàng nhất định;
c) Các
hình thức khác theo quy định của pháp luật về khuyến mại.
Chương II
THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ
WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Mục 1. THÔNG BÁO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Điều 8. Đối tượng thông báo website thương mại điện tử bán
hàng
Đối
tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng bao gồm:
1.
Thương nhân.
2. Tổ
chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử.
3. Cá
nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 9. Quy trình thông báo
1. Việc
tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công
Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán
hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực
hiện các bước sau:
Bước 1:
Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc
cung cấp những thông tin sau:
- Tên
thương nhân, tổ chức, cá nhân;
- Số
đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức
hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
- Lĩnh
vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa
chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Các
thông tin liên hệ.
Bước 2:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ
Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung
sau:
- Nếu
thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một
tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu
đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ
chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3:
Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân
tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán
hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin
phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về
một trong các nội dung sau:
- Xác
nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
- Cho
biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ
chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông
tin theo yêu cầu.
3.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ
qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập
nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở
Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân
không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông
báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Điều 10. Xác nhận thông báo
1. Thời
gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo
đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
2. Khi
xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua
địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện
tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này,
người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân,
tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 11. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Trong
trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại Khoản
2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương
mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo
về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông
tin hoặc ngừng hoạt động.
2. Việc
thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng
được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi
thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
3. Thời
gian xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân
gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Cập nhật thông tin thông báo định kỳ
1. Mỗi
năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản
trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin
theo mẫu.
2. Trong
vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương
nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông
báo nhắc nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên
Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ
khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản
hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử.
Mục 2. ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 13. Đối tượng đăng ký
Đối
tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến
thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung
cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:
1. Dịch
vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Dịch
vụ khuyến mại trực tuyến.
3. Dịch
vụ đấu giá trực tuyến.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ
chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối
với thương nhân).
3. Đề án
cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP.
4. Quy
chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm
các nội dung sau:
a) Các
nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Cơ
chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm
pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu
hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức,
cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các
điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trên website (nếu có).
Điều 15. Quy trình đăng ký
1. Việc
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được
Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương
mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để
khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1:
Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp
những thông tin sau:
- Tên
thương nhân, tổ chức;
- Số
đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh
vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa
chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
- Các
thông tin liên hệ.
Bước 2:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công
Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu
thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản
đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu
đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ
chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3:
Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành
đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử,
tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại
Điều 14 Thông tư này.
Bước 4:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi
của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung
sau:
- Xác
nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện
tiếp Bước 5;
- Thông
báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương
nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin,
hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5:
Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức
gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14
Thông tư này.
3.
Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua
thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành
cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung
thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức
không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương
nhân, tổ
chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 16. Xác nhận đăng ký
1. Thời
gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản
giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 15
Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu,
thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công
Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để
thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi
xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức
qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng
này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương
nhân, tổ
chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1.
Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được đăng ký quy định tại Khoản
1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức phải thông
báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi
thông tin.
2. Việc
thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp
hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin), kèm theo bản
sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của
thương nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương
tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung
và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã
được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 18. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ
Công Thương chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2.
Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt
động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày
làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua
tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3.
Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực
hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Không
thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị
đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Không
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và tái phạm sau khi
đã được nhắc nhở.
4. Thông
tin về các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy
bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
Điều 19. Đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử
1.
Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy trình quy định tại Điều 15 Thông tư
này.
2. Thời
gian thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 ngày kể
từ ngày nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3.
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường
hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 18 Thông tư này được làm
thủ tục đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã
khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị
đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Đáp
ứng các điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo
quy định tại Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
Điều 20. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình
hoạt động của năm trước đó.
2. Việc
báo cáo được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức
tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn
bản qua đường bưu điện.
3. Để
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ
thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 32 Thông tư này,
thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có
nghĩa vụ giải trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của
mình khi được Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 21. Đối tượng đăng ký
Đối
tượng đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử là thương
nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam và thuộc một trong các đối
tượng sau:
1. Là tổ
chức xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Là cơ
quan truyền thông, hiệp hội ngành hàng hoặc tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
3. Là
thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ thương mại điện tử và đã
triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ này.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn
đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (theo Mẫu
TMĐT-2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập (đối với
tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối
với thương nhân).
3. Đề
án hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm các
nội dung tối thiểu sau:
a) Tên
chính thức của chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
b) Mục
đích hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Giải
trình kinh nghiệm, năng lực phù hợp với hoạt động đánh giá tín nhiệm;
d) Phạm
vi đánh giá tín nhiệm phù hợp với phạm vi hoạt động của thương nhân, tổ chức;
đ) Thời
gian và tần suất tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm;
e) Đối
tượng hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;
g) Các
tiêu chí được áp dụng để đánh giá một website thương mại điện tử, trong đó phải
bao gồm tiêu chí website thương mại điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc
đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
h) Quy
trình, cách thức tiến hành đánh giá một website thương mại điện tử;
i) Cách
thức tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm và lựa chọn nhân sự thực hiện việc
đánh giá;
k) Thiết
kế biểu tượng tín nhiệm sẽ gắn lên các website thương mại điện tử được đánh
giá;
l)
Phương án giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử đã được gắn
biểu tượng tín nhiệm;
m)
Quyền, nghĩa vụ của bên đánh giá tín nhiệm và bên có website được đánh giá tín
nhiệm.
Điều 23. Quy trình đăng ký
1. Việc
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để
khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1:
Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung
cấp những thông tin sau:
- Tên
thương nhân, tổ chức;
- Số
đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của
tổ chức;
- Lĩnh
vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa
chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
- Các
thông tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công
Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu
thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản
đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu
đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ
chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3:
Thương nhân, tổ chức đăng nhập vào tài khoản của mình trên thống, chọn chức
năng Đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, tiến hành
khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 22
Thông tư này.
Bước 4:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi
của Bộ Công Thương qua thư điện tử về một trong các nội dung sau:
- Xác
nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện
tiếp Bước 5;
- Thông
báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương
nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ
theo yêu cầu.
Bước 5:
Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ
chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này.
3.
Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư
điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập
nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông
tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không
có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ
chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 24. Xác nhận đăng ký
1. Thời
gian xác nhận đăng ký: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản
giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều
23 Thông tư này.Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với
những tài liệu, thông tin mà thương nhân, tổ chức đã khai báo trực tuyến, Bộ
Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng
ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi
xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo về việc xác nhận đăng ký cho
thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên
thương nhân, tổ chức vào danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
đánh giá tín nhiệm đã đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
3. Sau
khi được xác nhận đăng ký, biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử cùng với danh sách các website
được gắn biểu tượng này sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1.
Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải thông
báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ
ngày có một trong những thay đổi sau:
a) Thay
đổi tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay
đổi người đại diện của thương nhân, tổ chức; thay đổi người chịu trách nhiệm về
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thay
đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay
đổi tiêu chí và quy trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc
các nội dung khác của Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
2. Việc
thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký được thực hiện trực tuyến qua tài
khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin), kèm theo bản sao các giấy tờ,
tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của
thương nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến
hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và
phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được
cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 26. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ
Công Thương chấm dứt đăng ký đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo
đề nghị của thương nhân, tổ chức đó;
b)
Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử;
c)
Thương nhân, tổ chức đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm với tần suất đánh giá
thường xuyên, liên tục nhưng quá 1 năm mà không tiến hành hoạt động này.
d)
Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử không
thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã bị nhắc nhở;
đ)
Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ
đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP.
2.
Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi
ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 15 ngày làm việc để
chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản
truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3. Khi
chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, Bộ Công Thương sẽ rút tên thương nhân, tổ chức
khỏi danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử đã đăng ký, đồng thời xóa biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức
đó cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng này trên Cổng thông
tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 27. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
1. Trước
ngày 05 hàng tháng, thương nhân, tổ chức phải cập nhật trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử được
mình gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó.
2. Trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử phải báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm
trước đó với Bộ Công Thương bằng phương thức trực tuyến thông qua tài khoản của
thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử.
3. Để
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ
thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 31
Thông tư này, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp thông tin về các website do mình gắn biểu
tượng tín nhiệm khi được Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương IV
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 28. Công bố danh sách các website thương mại điện tử đã
thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
1. Ngay
sau khi website thương mại điện tử hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký
theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương,
thông tin về website sẽ được đưa vào danh sách website thương mại điện tử đã
thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử.
2. Thông
tin công bố bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 65
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
3. Khi
một website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng
ký, thông tin về website sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ
website đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách website vi phạm quy định
của pháp luật theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 29. Công bố danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục đăng ký
1. Ngay
sau khi thương nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử hoàn thành thủ tục đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận
được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về thương nhân, tổ chức
sẽ được đưa vào danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký để công bố công khai trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông
tin công bố bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 66
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
3. Khi
bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang
chế độ đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách các thương nhân, tổ chức
vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 30. Công bố danh sách các website thương mại điện tử vi
phạm quy định của pháp luật
1. Bộ
Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
danh sách các website thương mại điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi
phạm hành chính trong thương mại điện tử.
2. Thông
tin công bố bao gồm:
a) Tên
website thương mại điện tử;
b) Tên
và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website;
c) Hành
vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
Điều 31. Tiếp nhận thông tin phản ánh và công bố danh sách
website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ
Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên
website thương mại điện tử:
a) Vi
phạm các quy định về thông báo và đăng ký website thương mại điện tử;
b) Vi
phạm các quy định về giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử tại Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP;
c) Vi
phạm các quy định về trách nhiệm của người sở hữu website thương mại điện tử
bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP;
d) Vi
phạm các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân và an toàn thanh toán trong
thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
đ) Các
vi phạm khác quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Tổ
chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Khi thực
hiện phản ánh, tổ chức, cá nhân phải cung cấp các thông tin tối thiểu sau:
a) Họ
tên, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại và địa chỉ thư
điện tử của người phản ánh;
b) Địa
chỉ website thương mại điện tử nơi diễn ra hành vi bị phản ánh;
c) Hành
vi bị phản ánh;
d) Tóm
tắt nội dung phản ánh;
đ) Các
tài liệu, bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm (nếu có).
3. Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh nhận trả lời của
Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã cung cấp về một trong các nội dung
sau:
- Xác
nhận thông tin phản ánh đầy đủ, hợp lệ và được tính vào số lượng phản ánh quy
định tại điểm a Khoản 4 Điều này;
- Thông
báo thông tin phản ánh không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.
4. Việc
công bố thông tin phản ánh đối với một website thương mại điện tử trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử được thực hiện như sau:
a)
Website thương mại điện tử có trên 5 (năm) ý kiến phản ánh từ các tổ chức, cá
nhân khác nhau về một hoặc nhiều hành vi nêu tại Khoản 1 Điều này sẽ nhận được
thông báo của Bộ Công Thương yêu cầu giải trình về những ý kiến phản ánh nói
trên.
b) Sau
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình của
Bộ Công Thương, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website
thương mại điện tử không phản hồi hoặc không giải trình được về các ý kiến phản
ánh, thì website đó sẽ bị đưa vào danh sách website thương mại điện tử bị phản
ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin thực hiện các thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại
điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và
công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo
các quy định tại Thông tư này.
2. Các
cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham
gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử theo thẩm
quyền.
3. Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng,
quyền hạn của mình phối hợp với Cục Thương mại
điện tử và Công nghệ thông tin trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin
thông báo, đăng ký; theo dõi, cập nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công
Thương quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến
website thương mại điện tử.
3. Các
thương nhân, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thông báo, đăng ký theo quy định tại
Thông tư số 12/2013/TT-BCT phải tiến hành bổ sung thông tin hồ sơ để tuân thủ
các quy định tại Thông tư này trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu
lực.
4. Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc
các tổ
chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem
xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Website Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, TMĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
Các biểu
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1).
2. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2).
MẪU TMĐT-1
TÊN
THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………..
|
…….,
ngày ….. tháng ….. năm ……….
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Cục Thương mại điện
tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương
1. Tên
thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
- Tên
đăng ký:
- Tên
giao dịch:
2. Số,
ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư (đối
với thương nhân) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức):
Loại
Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Tên
và chức danh người đại diện thương nhân/tổ chức: …………………………………………
4. Tên
và chức danh người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử:
5. Tên
miền Internet của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: …………………………
6. Loại
hình dịch vụ cung cấp trên website:
□ Dịch vụ
sàn giao dịch thương mại điện tử
□ Dịch
vụ khuyến mại trực tuyến
□ Dịch
vụ đấu giá trực tuyến
□ Dịch
vụ khác (đề nghị nêu rõ:
...................................................................................)
7. Các
loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu được giao dịch trên website:
□ Hàng
điện tử, gia dụng
□ Máy
tính, điện thoại, thiết bị văn phòng
□ Ô
tô, xe máy, xe đạp
□ Thời
trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe
□ Công
nghiệp, xây dựng
□
Thiết bị nội thất, ngoại thất
□ Bất động sản
|
□
Sách, văn phòng phẩm
□ Hoa,
quà tặng, đồ chơi
□ Thực
phẩm, đồ uống
□ Dịch
vụ lưu trú và du lịch
□ Dịch
vụ việc làm
□ Dịch
vụ khác
□ Hàng hóa khác
|
8. Đơn vị cung cấp dịch vụ Hosting:
…………………………………………………………………..
9. Số nhân viên quản lý, giám sát
các hoạt động của website:
10. Địa chỉ trụ sở:
……………………………………………………………………………………….
Điện thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU TMĐT-2
TÊN
THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………..
|
…….,
ngày ….. tháng ….. năm ……….
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Cục Thương mại điện
tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương
1. Tên
thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
- Tên
đăng ký:
- Tên
giao dịch:
2. Số,
ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư (đối
với thương nhân) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức):
Loại
Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Lĩnh
vực hoạt động chính của thương nhân/tổ chức: ………………………………
4. Tên
và chức danh người đại diện thương nhân/tổ chức: …………………………..
5. Tên
cơ quan chủ quản (nếu có): ………………………………………………………
6. Tên,
chức danh người chịu trách nhiệm chính về hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử: …………………………………………………………………
7. Tên
chính thức của chương trình đánh giá tín nhiệm:
............................................
8. Đối
tượng hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ tiến hành đánh giá: .......
9. Thời
gian và tần suất tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện
tử:
o Một
lần (nêu cụ thể thời gian tiến hành: ……………………………………………….)
o Định
kỳ trong một giai đoạn (nêu cụ thể: ………………………………………………)
o Liên
tục, có thời hạn (nêu cụ thể thời hạn: …………………………………….………)
o Liên
tục, không thời hạn
10. Cơ
chế giám sát các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng
tín nhiệm:
□ Thường
xuyên rà soát hoạt động của các website (tần suất rà soát: ………………)
□ Yêu
cầu các website có báo cáo định kỳ (tần suất báo cáo: ………………………..)
□ Cơ chế
khác (nêu cụ thể: ………………………………………………………………..)
11. Tên
miền Internet của website phục vụ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử:
12. Địa
chỉ trụ sở: ……………………………………..……………………………………..
Điện
thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|