CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn
cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao
gồm:
a) Thành
lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động
giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở
giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại
học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học);
b) Thành
lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm; đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
c) Thành
lập, cho phép thành lập; đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đăng
ký bổ sung hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Đăng
ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học.
2. Điều
kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng
đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu
tư nước ngoài; hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo
quy định của Nghị định quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh
vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này áp dụng đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ
sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học; trường trung cấp,
trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.
2. Nghị
định này không áp dụng đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp và kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Mục 1. TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ
Điều 3. Điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
dân lập, tư thục
1. Có đề
án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa
điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương
hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
Điều 4. Thủ tục thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
dân lập, tư thục
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ công lập; của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Đề án
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ: Xác định sự phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý; nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng, phát
triển trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong từng giai đoạn.
Trong đề
án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong 03 năm đầu thành lập và các
năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn
đầu tư xây dựng và phát triển trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong
từng giai đoạn;
c) Có
văn bản về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà
làm trụ sở xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn dự kiến
thuê tối thiểu 05 năm;
d) Bản
dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc
xây dựng trên khu đất xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoặc
thiết kế các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với
quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã;
nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non nhà trẻ công lập); tổ
chức, cá nhân (nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo trường mầm non, nhà trẻ
dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn
có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành
lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ theo những nội dung và điều kiện
theo quy định;
c) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng
các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu không đáp ứng các điều kiện theo
quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
4. Sau
thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có
hiệu lực, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ không được cho phép hoạt
động giáo dục thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập bị hủy bỏ.
Điều 5. Điều kiện để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
hoạt động giáo dục
1. Có
quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Có
đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát
triển hoạt động giáo dục, cụ thể:
a)
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp quy
hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường; bảo đảm các quy định về an toàn
và vệ sinh môi trường;
b) Diện
tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích
cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2
cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du; 08 m2 cho một
trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã và núi cao.
Đối với
nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn
xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;
Trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở
vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ
chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
Trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc
toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục
theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám
định tư pháp. Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng hết công
suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Khuôn
viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với
bên ngoài;
d) Cơ
cấu khối công trình gồm:
- Khối
phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh,
hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;
- Khối
phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc
phòng đa chức năng;
- Khối
phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;
- Khối
phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó
hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành
cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên;
- Sân
vườn gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh.
đ) Có
thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức
hoạt động giáo dục.
4. Có đủ
nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục.
5. Có
quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
Điều 6. Thủ tục để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
hoạt động giáo dục
1.
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cho phép trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu (sau đây gọi chung là bản sao có chứng thực) quyết
định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ;
c) Báo
cáo chi tiết về tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn
thành hoặc đang thực hiện: Các điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, tài
chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý;
d) Danh
sách đội ngũ giáo viên trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp
đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng
giáo viên;
đ) Danh
sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng,
trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được
đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ với từng cán bộ quản lý;
e)
Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non;
g) Danh
mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các
điều kiện theo quy định;
h) Văn
bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 05 năm;
i) Các
văn bản pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư
xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn
và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu từ khi được tuyển
sinh;
k) Quy
chế tổ chức và hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ của trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ.
3. Trình
tự thực hiện:
a)
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng
quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ đúng quy định thì thông báo kế hoạch thẩm định thực
tế tại trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế,
Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên
quan tổ chức thẩm định thực tế;
d) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng
các điều kiện theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
cho phép hoạt động giáo dục; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì
thông báo bằng văn bản cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ nêu rõ lý
do.
Điều 7. Sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ
1. Việc
sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương;
b) Đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
d) Góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Đề án
sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
b) Tờ
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn
có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp
nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng
các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định sáp nhập, chia, tách; nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì có
văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 8. Đình chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ
1.
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy
ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không
bảo đảm một trong các điều kiện để được phép hoạt động giáo dục quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
c) Người
cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không
triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt
động giáo dục;
đ) Vi
phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức
độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành;
e) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Khi
phát hiện trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ vi phạm một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra
đánh giá tình trạng thực tế và thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ về hành vi vi phạm;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ về việc phát hiện hành vi vi phạm, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào
tạo xem xét quyết định đình chỉ hay không đình chỉ hoạt động giáo dục;
c) Quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Sau
thời hạn đình chỉ, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ khắc phục được
những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
xem xét, quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động
giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường biết rõ lý do và hướng
giải quyết;
đ) Hồ sơ
đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
e) Trình
tự cho phép trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục trở lại
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
Điều 9. Giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1.
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động của trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ;
b) Hết
thời gian đình chỉ hoạt động giáo dục ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động
mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục
tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ không còn phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội;
d) Theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Biên
bản kiểm tra;
c) Tờ
trình đề nghị giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ của Phòng Giáo
dục và Đào tạo trong đó xác định rõ lý do đề nghị giải thể kèm theo các chứng
cứ chứng minh trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ vi phạm quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá
nhân thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, trong đó nêu rõ lý do
giải thể, các biện pháp giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo
viên, cán bộ và nhân viên trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; phương án
giải quyết các tài sản của trường.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức, cá nhân đã đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Trong
trường hợp phát hiện hoặc có báo cáo của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân về việc
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan
trong thời hạn 20 ngày làm việc, tiến hành kiểm tra xác minh, lập hồ sơ giải
thể trong đó phải nêu rõ lý do giải thể, thông báo cho trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét
quyết định giải thể hay không giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ;
d) Quyết
định giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ cần nêu rõ lý do giải
thể, quy định biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên,
cán bộ và nhân viên trong trường; phương án giải quyết các tài sản của trường,
bảo đảm tính công khai, minh bạch và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
Điều 10. Điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Đáp
ứng nhu cầu gửi trẻ em của các gia đình.
2. Có
giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 77 của Luật
giáo dục.
3. Có
phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên
cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng và sắp xếp gọn gàng; diện tích phòng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một
trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em và phương
tiện phù hợp với lứa tuổi; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp
riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; bảo đảm phòng chống cháy nổ
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống
hàng ngày cho trẻ em theo quy định.
4. Trang
thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập:
a) Có
chiếu hoặc thảm cho trẻ em ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ em
ngủ, dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca, cốc cho trẻ em,
có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ em dùng và một ghế cho giáo viên;
b) Có đủ
thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu phục vụ hoạt
động chơi và chơi - tập có chủ đích;
c) Đủ đồ
dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;
d) Có đồ
dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của
nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
5. Trang
thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập:
a) Có
bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): Một
bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; kệ
để đồ dùng, đồ chơi; thùng đựng nước uống, nước sinh hoạt. Đối với lớp bán trú:
Có ván hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt phục vụ trẻ em ngủ;
b) Có đủ
thiết bị tối thiểu cho trẻ em bao gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt
động chơi và học có chủ đích;
c) Đủ đồ
dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;
d) Có đồ
dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em, sổ ghi chép tổ chức các
hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày, tài liệu dùng để phổ biến kiến thức
nuôi dạy con cho cha mẹ.
6. Đối
với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ
em tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban
nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:
a) Số
lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 trẻ em;
b) Người
chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm, đủ năng lực chịu
trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em theo quy định;
c) Cơ sở
vật chất phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu như sau: Phòng nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2; bảo đảm an toàn, thoáng,
mát; có đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có đủ đồ dùng cá
nhân phục vụ trẻ em ăn, uống, ngủ, sinh hoạt và các thiết bị phục vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ em; có đủ nước uống cho trẻ em hằng ngày; có phòng vệ sinh
và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em; có đủ nước sạch cho trẻ em dùng; có bản
thỏa thuận với phụ huynh về việc nhận nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn
cho trẻ em tại nhóm trẻ; có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
Điều 11. Thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b)
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường
sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử
dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật;
c) Bản
sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của giáo viên.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo
bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân nếu hồ
sơ đúng quy định thì có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra
thực tế các điều kiện thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra trên thực
tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập đủ hay không đủ điều kiện thành lập;
d) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập; nếu chưa quyết định thì có văn bản thông báo cho tổ chức,
cá nhân và Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do.
Điều 12. Sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Việc
sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Bảo
đảm quy định về giáo viên, số lượng trẻ em trên một nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, tổ
chức lớp học;
b) Bảo
đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em và giáo viên;
c) Góp
phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Văn
bằng, chứng chỉ có chứng thực của giáo viên.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục
và Đào tạo đề nghị kiểm tra các điều kiện sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra trên
thực tế, nếu thấy đủ điều kiện, Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn
bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia,
tách. Nếu không sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thì có văn
bản thông báo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nêu
rõ lý do.
Điều 13. Đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập
1. Nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không
bảo đảm một trong các điều kiện thành lập quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều 10 của Nghị định này;
b) Vi
phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức
độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm
tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế. Căn
cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt
động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết định đình chỉ cần ghi
rõ lý do, thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục, biện pháp khắc phục và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Sau
thời hạn bị đình chỉ hoạt động giáo dục, nếu tổ chức, cá nhân đã khắc phục được
các vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục trở lại và được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục
trở lại thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng
giải quyết;
c) Hồ sơ
đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản
kiểm tra.
d) Trình
tự cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục trở lại được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Hết
thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ mà không khắc phục được nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ;
b) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức và hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập;
c) Theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra,
lập biên bản;
b) Căn
cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi giấy
phép thành lập và quyết định giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết
định giải thể phải ghi rõ lý do, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của trẻ
em, giáo viên, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Chương III
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Mục 1. TRƯỜNG TIỂU HỌC
Điều 15. Điều kiện thành lập trường tiểu học công lập, cho
phép thành lập trường tiểu học tư thục
1. Có đề
án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực
hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
2. Đề án
thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở
vật chất, thiết bị, địa điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức
bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển
nhà trường.
Điều 16. Thủ tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho
phép thành lập trường tiểu học tư thục
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với trường tiểu học
công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường tiểu học tư thục.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình về việc thành lập trường;
b) Đề án
thành lập trường;
c) Sơ
yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm
hiệu trưởng;
d) Ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép
thành lập trường;
đ) Báo
cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ
sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có).
3. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với trường tiểu học công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối
với trường tiểu học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những
nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá nhân. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục
và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép
thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Nếu chưa quyết
định thành lập, cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
trường nêu rõ lý do.
4. Sau
thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có
hiệu lực, nếu trường tiểu học không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng
Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy
bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Điều 17. Điều kiện để trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Có
quyết định về việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
2. Đất
đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục:
a) Diện
tích khu đất xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và
đặc điểm vùng miền với bình quân tối thiểu 10 m2 cho một học sinh
đối với khu vực nông thôn, miền núi; 06 m2 cho một học sinh đối với
khu vực thành phố, thị xã. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế
diện tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo
quy định; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập đề án báo cáo việc sử
dụng diện tích thay thế và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Cơ
cấu khối công trình gồm:
- Hàng
rào bảo vệ khuôn viên trường; cổng trường; biển tên trường; phòng học; phòng
hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng; văn phòng; phòng họp, phòng giáo viên; thư
viện; phòng thiết bị giáo dục; phòng máy tính; phòng truyền thống và hoạt động
Đội; phòng y tế trường học; phòng bảo vệ;
- Phòng
giáo dục nghệ thuật; phòng học nghe nhìn; phòng tham vấn học sinh; phòng hỗ trợ
giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập; phòng giáo dục thể chất hoặc nhà đa
năng;
- Khu vệ
sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, học sinh, học sinh khuyết tật; khu chứa rác
và hệ thống cấp thoát nước bảo đảm vệ sinh; khu để xe cho học sinh, giáo viên
và nhân viên; khu đất làm sân chơi, sân tập có diện tích không dưới 30% diện
tích khu đất của trường; sân chơi phải bằng phẳng có cây bóng mát; sân tập phù
hợp và bảo đảm an toàn cho học sinh;
- Khu
nhà ăn, nhà nghỉ bảo đảm điều kiện sức khỏe cho học sinh học bán trú; khu vệ
sinh riêng cho mỗi tầng nhà, mỗi dãy phòng học; khu bể bơi; khu thể dục thể
thao có đồ chơi, thiết bị vận động cho học sinh.
c) Bảo
đảm có đủ thiết bị giáo dục ít nhất theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phục vụ kịp thời các yêu cầu về thiết bị dạy học
cho giáo viên và học sinh.
3. Địa
điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục an toàn cho người học, người
dạy và người lao động.
4. Có
chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với
giáo dục tiểu học.
5. Có
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục.
6. Có đủ
nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục.
Điều 18. Thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường
tiểu học.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục;
b) Quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Văn
bản thẩm định của các cơ quan có liên quan về các điều kiện quy định tại Điều
17 của Nghị định này.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Hiệu
trưởng trường tiểu học có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo
dục theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục
theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục; trường hợp chưa quyết định cho
phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và
hướng giải quyết.
Điều 19. Sáp nhập, chia, tách trường tiểu học
1. Việc
sáp nhập, chia, tách trường tiểu học phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
b) Bảo
đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục;
c) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép
sáp nhập, chia, tách đối với trường tiểu học.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b) Đề án
sáp nhập, chia, tách;
c) Các
văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và
các vấn đề khác có liên quan;
d) Ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
4. Trình
tự sáp nhập, chia, tách trường tiểu học được thực hiện như trình tự thành lập
trường tiểu học theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học
1.
Trường tiểu học bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong những
trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không
bảo đảm một trong các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập quy định tại
Điều 15 của Nghị định này và không bảo đảm điều kiện hoạt động của giáo dục
tiểu học quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
c) Người
cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không
triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt
động giáo dục;
đ) Vi
phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ;
e) Các
trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường
tiểu học.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Khi
trường tiểu học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và
Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh
giá tình trạng thực tế của trường tiểu học;
b)
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học phải ghi rõ lý do, thời hạn đình
chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ
quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Sau
thời hạn đình chỉ, nếu trường tiểu học bị đình chỉ đã khắc phục được nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ và có hồ sơ quy định tại điểm d khoản này đề nghị
được hoạt động giáo dục trở lại thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại
thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ
đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
đ) Trình
tự cho phép trường tiểu học hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
Điều 21. Giải thể trường tiểu học
1. Trường
tiểu học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động của trường tiểu học;
b) Hết
thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục ghi trong quyết định đình chỉ mà không khắc
phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục
tiêu và nội dung hoạt động ghi trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập trường tiểu học không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
d) Theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường tiểu học.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể đối với trường tiểu học công
lập, cho phép giải thể đối với trường tiểu học tư thục.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Trường
tiểu học giải thể theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ
trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Hồ sơ
đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các
văn bản về việc không khắc phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo
dục;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản
kiểm tra.
b) Trường
tiểu học giải thể theo điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ
trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân;
- Tờ
trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Phòng
Giáo dục và Đào tạo kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này hoặc xem xét đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành
lập trường tiểu học; báo cáo bằng văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định giải thể;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào
tạo ra quyết định giải thể trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên và
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
TIỂU HỌC
Điều 22. Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học
1. Đáp
ứng yêu cầu hỗ trợ phổ cập giáo dục tiểu học của địa phương.
2. Được
một trường tiểu học nhận bảo trợ và giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý về
chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
hoạt động giáo dục, hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường, đánh giá,
xếp loại học sinh.
3. Có
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
4. Phòng
học:
a) Bảo
đảm đúng quy cách, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an
toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có điều
kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi;
b) Có
các thiết bị: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn,
ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt (ở nơi có điện); hệ
thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Điều 23. Thủ tục để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cho phép thực hiện chương trình giáo dục tiểu học;
b) Bản
sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở
giáo dục;
c) Văn
bản nhận bảo trợ của một trường tiểu học cùng địa bàn trong huyện.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo
bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học; nếu chưa cho phép thì có văn bản thông báo cho
tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 24. Đình chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Việc
đình chỉ cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học được thực
hiện như đối với trường tiểu học theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc
thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học được thực hiện như sau:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác
thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
b) Cơ sở
giáo dục khác bị thu hồi quyết định cho phép thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Cơ sở
giáo dục bị giải thể theo quy định của pháp luật;
- Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;
- Hết
thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục
tiêu và nội dung hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục không còn phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập cơ sở giáo dục;
- Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
c) Việc
thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên; phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
Điều 25. Điều kiện thành lập trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là
trường trung học) công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
1. Có đề
án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án
thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ
chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển
nhà trường.
Điều 26. Thủ tục thành lập trường trung học công lập; cho
phép thành lập trường trung học tư thục
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối
với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao
nhất là trung học cơ sở (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở); Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao
nhất là trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông).
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình về việc thành lập trường;
b) Đề án
thành lập trường;
c) Sơ
yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm
hiệu trưởng;
d) Ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép
thành lập trường;
đ) Báo
cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ
sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (nếu có).
3. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với trường trung học cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện
đối với trường trung học phổ thông; tổ chức hoặc cá nhân đối với các trường
trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở,
Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép
thành lập trường đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này; nếu
chưa đủ điều kiện thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường; nếu chưa quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do.
4. Sau
thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có
hiệu lực, nếu trường trung học không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng
Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo người có thẩm quyền
quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Điều 27. Điều kiện để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Có
quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Có
đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động
giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
a) Phòng
học được xây dựng theo tiêu chuẩn, đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có
bàn ghế của giáo viên, có bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát và
bảo đảm học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Phòng
học bộ môn: Thực hiện theo quy định về quy chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Khối
phục vụ học tập gồm nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội,
phòng truyền thống;
d) Khối
hành chính - quản trị gồm: Phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn
phòng, phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các
tổ chuyên môn, phòng y tế trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các
tổ chức Đảng, đoàn thể;
đ) Khu
sân chơi, bãi tập: Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của
trường, có đủ thiết bị luyện tập thể dục, thể thao và bảo đảm an toàn;
e) Khu
để xe: Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, bảo đảm an toàn, trật tự, vệ
sinh;
g) Có hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và
dạy học.
3. Địa
điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên,
cán bộ và nhân viên. Trường học là một khu riêng, có tường bao quanh, có cổng
trường và biển tên trường. Diện tích của trường đủ theo quy định, đáp ứng yêu
cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
4. Có
chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với
mỗi cấp học.
5. Có
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ
chuẩn được đào tạo phù hợp với từng cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại
hình giáo viên, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động
giáo dục.
6. Có đủ
nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục.
7. Có
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 28. Thủ tục để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường
trung học cơ sở; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động
giáo dục đối với trường trung học phổ thông.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;
b) Bản
sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập
trường;
c) Văn
bản thẩm định của các cơ quan liên quan về các điều kiện quy định tại Điều 27
của Nghị định này.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Trường
trung học công lập, đại diện của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường trung học
tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa
đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung
cho trường trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu
chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trường
nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 29. Sáp nhập, chia, tách trường trung học
1. Việc
sáp nhập, chia, tách trường trung học phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
b) Bảo
đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục;
c) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
2. Người
có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền
quyết định sáp nhập, chia, tách trường hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách.
Trường hợp sáp nhập giữa các trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành
lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền
thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b) Đề án
sáp nhập, chia, tách;
c) Các
văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và
các vấn đề khác có liên quan;
d) Ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
4. Trình
tự sáp nhập, chia, tách trường trung học được thực hiện như trình tự thành lập
trường trung học theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
Điều 30. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học
1. Việc
đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học được thực hiện khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không
bảo đảm một trong các điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục quy định
tại Điều 27 của Nghị định này;
c) Người
cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không
triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt
động giáo dục;
đ) Vi
phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ;
e) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy
chế chuyên môn, quy chế thi cử;
g) Các
trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Người
có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của trường trung học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
của trường phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, thời hạn đình
chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán
bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Khi
trường trung học vi phạm quy định tại Điều 27 của Nghị định này, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra,
tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường
trung học;
b)
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
(đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
thành lập) căn cứ mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
trường và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập trường;
c) Sau
thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì
người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt
động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản
thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ
đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
đ) Trình
tự cho phép trường trung học hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.
Điều 31. Giải thể trường trung học
1. Trường
trung học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Hết
thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục
tiêu, nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
d) Theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường.
2. Người
có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền
quyết định giải thể nhà trường.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Trường
trung học giải thể theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ
trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học
cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông;
- Hồ sơ
đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các
văn bản về việc không khắc phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo
dục;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
b) Trường
trung học giải thể theo điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ
trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân;
- Tờ
trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học
cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Phòng
Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập); Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập); tổ chức, cá nhân
thành lập trường (đối với trường trung học tư thục) xây dựng phương án giải thể
trường, trình người có thẩm quyền ra quyết định giải thể trường. Quyết định
giải thể trường phải xác định rõ lý do giải thể; các biện pháp bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối
với trường trung học phổ thông tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc xem xét đề nghị của tổ chức,
cá nhân thành lập trường; báo cáo bằng văn bản đề nghị người có thẩm quyền
thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải thể nhà trường;
c) Người
có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải thể
trường trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4. TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP
Điều 32. Điều kiện thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp
1. Phù
hợp với yêu cầu phát triển, kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
có tính khả thi và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Có
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Có
địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ
các phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, thư viện, phòng thực hành
lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;
b) Có
các thiết bị dạy học, sách, tạp chí theo yêu cầu thực hiện các chương trình dạy
học tại trung tâm, được quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định.
Điều 33. Thủ tục thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp
- hướng nghiệp.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Công
văn đề nghị thành lập trung tâm;
b)
Thuyết minh về việc đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên quy định tại Điều 32 của Nghị định này;
c) Ý
kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
d) Sơ
yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ
chức, cá nhân xây dựng đề án thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp, gửi hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan lấy ý kiến bằng văn bản về việc thành lập và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định;
b) Sở
Nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm. Nếu
chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo
hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 34. Sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
2. Việc
sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tuân theo các
quy định tại Điều 32, Điều 33 của Nghị định này.
Điều 35. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp
1. Việc
đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp được
thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý
do khách quan không bảo đảm hoạt động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung
tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
3. Hồ sơ
gồm công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định việc đình chỉ hoạt động giác
dục.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Sở
Giáo dục và Đào tạo gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra, tổ
chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; chuyển hồ sơ kiểm tra đến văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp. Quyết định đình chỉ hoạt động phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt
động, thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học
viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Sau
thời gian đình chỉ hoạt động, nếu trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định cho phép trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
hoạt động trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động trở lại thì có văn bản thông báo cho Sở
Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
c) Hồ sơ
đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
d) Trình
tự cho phép trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp hoạt động giáo dục trở
lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.
Điều 36. Giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
1. Trung
tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp bị giải thể khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm;
b) Hết
thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động giáo dục;
c) Mục
tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp.
3. Hồ sơ
gồm:
a)
Phương án giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
b) Công
văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Sở
Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương án giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp, gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, quyết
định giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp trong vòng 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do
giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo
viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IV
CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Mục 1. TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 37. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của
cộng đồng, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Có
địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ
các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất
đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;
b) Có
các thiết bị dạy học và thí nghiệm; sách giáo khoa, tài liệu học tập theo yêu
cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 38. Thủ tục thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Công
văn đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh của Sở Giáo dục
và Đào tạo;
b) Đề án
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên nêu rõ nhu cầu của việc cho phép hoạt
động trung tâm giáo dục thường xuyên; phương hướng hoạt động của trung tâm giáo
dục thường xuyên; những điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
c) Sơ
yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Sở
Giáo dục và Đào tạo gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ đề nghị tổ chức thẩm định;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ tổ chức
thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh. Nếu chưa quyết định thì thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 39. Sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách trung tâm
giáo dục thường xuyên.
2. Việc
sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện theo quy
định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định này.
Điều 40. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo
dục thường xuyên
1. Việc
đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên được thực
hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý
do khách quan không bảo đảm hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường
xuyên.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Sở
Giáo dục và Đào tạo có công văn đề nghị Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra, tổ
chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm
giáo dục thường xuyên; chuyển hồ sơ kiểm tra đến văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt
động của trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên phải xác
định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân
viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau
thời gian đình chỉ, nếu trung tâm giáo dục thường xuyên khắc phục được những
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
cho phép trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động giáo dục trở lại và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho
phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho Sở Giáo dục và Đào
tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ
đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
đ) Trình
tự cho phép trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động giáo dục trở lại được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 41. Giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Trung
tâm giáo dục thường xuyên bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm;
b) Hết
thời gian đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục
tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường
xuyên.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Sở
Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương án giải thể trung tâm giáo dục thường
xuyên, gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định. Sau khi thẩm định, Sở
Nội vụ chuyển hồ sơ thẩm định đến văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm giáo dục
thường xuyên;
b) Quyết
định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên phải được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 42. Điều kiện thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Phù
hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Có
cán bộ quản lý, giáo viên, kế toán, thủ quỹ đáp ứng được yêu cầu hoạt động của
trung tâm theo quy định.
3. Có
địa điểm cụ thể, cơ sở vật chất và các thiết bị, chương trình giáo dục, kế
hoạch và tài liệu học tập cần thiết đáp ứng được yêu cầu hoạt động của trung
tâm trên cơ sở đầu tư, trang bị mới hoặc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn có
trên địa bàn cấp xã.
Điều 43. Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trung tâm học tập cộng
đồng.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng,
trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 42 của Nghị định
này;
b) Sơ
yếu lý lịch và bản sao có chứng thực các giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ của những
người dự kiến làm cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tổ chức
thẩm định các điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục
thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Giáo dục và Đào
tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 44. Đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung
tâm học tập cộng đồng bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng không đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng;
c) Trong
thời hạn 12 tháng liên tục, trung tâm không có hoạt động để phục vụ nhu cầu học
tập của cộng đồng.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đình chỉ hoạt động của trung tâm
học tập cộng đồng.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản
kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có
căn cứ để đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm học tập
cộng đồng;
b) Quyết
định đình chỉ hoạt động của trung tâm phải xác định rõ lý do và căn cứ đình
chỉ; thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học
viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau
thời gian đình chỉ, nếu trung tâm học tập cộng đồng khắc phục được những nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép trung tâm học tập
cộng đồng hoạt động trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động trở lại thì có văn bản thông
báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lý do và
hướng giải quyết;
d) Hồ sơ
đề nghị hoạt động trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
đ) Trình
tự cho phép trung tâm học tập cộng đồng hoạt động trở lại được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định này.
Điều 45. Giải thể trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung
tâm học tập cộng đồng bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng;
b) Hết
thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục
tiêu và nội dung hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng không còn phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Phòng
Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có căn cứ
để giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định giải thể trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết
định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
Điều 46. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập trung tâm
ngoại ngữ, tin học
1. Phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học xác định rõ: Mục tiêu, nhiệm vụ, chương
trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa
điểm dự kiến, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược
xây dựng và phát triển trung tâm.
Điều 47. Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Thẩm
quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định đối với các trung tâm
ngoại ngữ, tin học trực thuộc; các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường
trung cấp; các trung tâm ngoại ngữ, tin học do các tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập;
b) Giám
đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định
đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc;
c) Người
đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được
pháp luật cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền
quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Đề án
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm các nội dung: Tên trung tâm, loại
hình trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc
thành lập trung tâm; mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm; chương trình
giảng dạy, quy mô đào tạo; cơ sở vật chất của trung tâm; cơ cấu tổ chức của
trung tâm, Giám đốc, các Phó Giám đốc (nếu có), các tổ (hoặc phòng chuyên môn);
sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm;
c) Dự
thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến người có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra
các điều kiện theo quy định.
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại khoản 1 Điều này quyết định
thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều kiện; nếu chưa quyết định thành lập
thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động
giáo dục
1. Có
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này.
2. Có
cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy lý thuyết, thực hành bảo đảm
trình độ chuyên môn theo quy định; kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động
của trung tâm. Số lượng giáo viên phải bảo đảm tỷ lệ trung bình không quá 25
học viên/1 giáo viên/ca học.
3. Có đủ
phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo;
phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục
vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo
đảm 1,5 m2/học viên/ca học.
4. Có
giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của
chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các
cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa
học công nghệ.
Điều 49. Thủ tục để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động
giáo dục
1. Thẩm
quyền cho phép hoạt động giáo dục:
a) Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung
tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; trung tâm ngoại ngữ
tin học trực thuộc trường trung cấp; trung tâm ngoại ngữ, tin học do tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập; trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường đại học,
trường cao đẳng nằm ngoài khuôn viên của trường; trung tâm ngoại ngữ, tin học
thuộc các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp có trụ sở
đóng tại địa phương;
b) Giám
đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định
cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động
trong khuôn viên của trường.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
b) Quyết
định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
c) Nội
quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
d) Báo
cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở
phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp
đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm;
đ)
Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;
e) Danh
sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;
g) Các
quy định về học phí, lệ phí;
h) Chứng
chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Trung
tâm ngoại ngữ, tin học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông
báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo
quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
d) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục.
Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho
trung tâm nêu rõ lý do.
Điều 50. Sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Việc
sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Phù
hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương;
b) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân
viên;
c) Góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2. Người
có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm
quyền quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình
tự sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện như đối với việc
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học theo quy định tại Điều 47 của Nghị định
này.
Điều 51. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ,
tin học
1. Việc
đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học được thực hiện khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý
do khách quan không bảo đảm hoạt động bình thường của trung tâm;
c) Các
trường hợp vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
2. Người
có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin
học thì có quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại
ngữ, tin học.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Khi
trung tâm ngoại ngữ, tin học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm
tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của
trung tâm ngoại ngữ, tin học và đề xuất phương án xử lý;
b) Căn
cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt động giáo dục
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học. Trong
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt
động giáo dục, quy định rõ thời hạn đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm
ngoại ngữ, tin học phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
c) Sau
thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ
được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ quyết định cho phép
trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động
giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trung tâm ngoại ngữ, tin học nêu
rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ
đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
đ) Trình
tự cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục trở lại được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Nghị định này.
Điều 52. Giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Trung
tâm ngoại ngữ, tin học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm
ngoại ngữ, tin học;
b) Mục
tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
c) Theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học.
2. Người
có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm
quyền quyết định việc giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Người
có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học tổ chức đoàn
kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm, đề xuất phương án xử lý
hoặc xem xét phương án xử lý do tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm kiến nghị,
đề xuất, lập báo cáo kết quả kiểm tra;
b) Căn
cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ra
quyết định giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học. Trong quyết định giải thể
phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương V
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Mục 1. TRƯỜNG, LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 53. Điều kiện thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục
thể thao
1. Có
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ điều kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để dạy
kiến thức phổ thông ở các cấp học tương ứng. Có đội ngũ huấn luyện viên đủ
trình độ để huấn luyện các môn thể dục thể thao: Huấn luyện lớp năng khiếu thể
dục thể thao phải có trình độ cao đẳng thể dục thể thao trở lên, huấn luyện ở
trường năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ đại học thể dục thể thao
trở lên, nếu là vận động viên có đẳng cấp từ cấp 01 đến kiện tướng thì phải có
trình độ từ cao đẳng thể dục thể thao trở lên.
2. Có đủ
cơ sở vật chất bảo đảm việc học kiến thức phổ thông và tập luyện các môn năng
khiếu thể dục thể thao cho học sinh. Trường năng khiếu thể dục thể thao có chỗ
ở nội trú cho học sinh ở xa.
Điều 54. Thủ tục thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể
thao
1. Lớp
năng khiếu thể dục thể thao trong các trường phổ thông do hiệu trưởng nhà
trường đề nghị; Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý thể dục thể thao
cấp huyện hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
(đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở); Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) hiệp y trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (đối với trường trung học
phổ thông).
2.
Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc địa phương do Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể
thao) đề nghị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi
đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.
Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc các bộ, ngành do các đơn vị chức năng
đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cho phép hoạt động
sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
Mục 2. TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Điều 55. Điều kiện thành lập trường trung học phổ thông
chuyên công lập, cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Có đề
án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án
thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ
chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát
triển trường nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 56. Thủ tục thành lập trường trung học phổ thông chuyên
công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Thẩm
quyền thành lập:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường chuyên công lập thuộc
tỉnh hoặc cho phép thành lập trường chuyên tư thục thuộc tỉnh theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở quyết định thành lập trường
chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường chuyên tư thục thuộc cơ sở giáo
dục đại học theo đề nghị của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học.
2. Hồ
sơ, trình tự thành lập hoặc cho phép thành lập trường chuyên được thực hiện như
đối với trường trung học theo quy định tại Nghị định này.
Điều 57. Điều kiện để trường trung học phổ thông chuyên hoạt
động giáo dục
Đáp ứng
các điều kiện hoạt động như đối với trường trung học phổ thông quy định tại
Điều 27 của Nghị định này và các điều kiện sau đây:
1. Có
chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định đối với
trường chuyên.
2. Có
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ số lượng, phẩm chất, năng lực
và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 58. Thủ tục để trường trung học phổ thông chuyên hoạt
động giáo dục
1. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở trường chuyên ra quyết định cho phép
trường chuyên được hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ
và trình tự, thủ tục cho phép trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo
dục thực hiện như đối với trường trung học theo quy định tại Điều 28 của Nghị
định này.
Điều 59. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trường trung học phổ thông chuyên
Việc sáp
nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung
học phổ thông chuyên được thực hiện như đối với trường trung học theo quy định
tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định này.
Mục 3. TRUNG TÂM HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Điều 60. Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập tư thục
1. Có đề
án thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập trong đó xác định
cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ.
2. Phù
hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật của địa phương.
3. Có
trụ sở làm việc hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xây dựng trụ sở; trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn kinh phí
hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Có
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động của
trung tâm.
Điều 61. Thủ tục thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
2. Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản đề nghị thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án
thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định hiện
hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Dự
thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn
nhân lực).
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến Sở Nội vụ để thẩm định;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan có tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định gồm: Sự
cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm; mục tiêu, phạm vi, đối
tượng, tên gọi, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ
chức; cơ chế tài chính của trung tâm; điều kiện bảo đảm hoạt động khi được
thành lập; tính khả thi của việc thành lập trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm;
c) Đối
với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì Sở Nội vụ yêu cầu tổ
chức, cá nhân đề nghị thành lập có văn bản giải trình bổ sung làm rõ và báo cáo
Sở Nội vụ;
d) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung
tâm; nếu không đồng ý thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý
do.
Điều 62. Điều kiện để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Có
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Có cơ
sở vật chất, phương tiện, thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người
khuyết tật, gồm:
a) Trụ
sở, phòng làm việc của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
b) Phòng
học, phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của trung tâm;
c) Khu
nhà ở cho học sinh đối với trung tâm có người khuyết tật nội trú;
d)
Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng để đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng
nghiệp, dạy nghề;
đ) Tài
liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của trung tâm.
3. Đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp
với các phương thức giáo dục người khuyết tật. Nhân viên hỗ trợ giáo dục được
tập huấn về giáo dục người khuyết tật theo quy định.
4. Nội
dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương
thức giáo dục người khuyết tật, gồm:
a) Nội
dung chương trình, tài liệu về giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật thuộc
các dạng tật;
b) Nội
dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng về giáo dục người khuyết tật thuộc các
dạng tật;
c) Tài
liệu tư vấn về việc lựa chọn các phương thức giáo dục phù hợp với dạng và mức
độ tật của người khuyết tật.
Điều 63. Thủ tục để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản đề nghị cho phép hoạt động giáo dục, trong đó nêu rõ điều kiện đáp ứng hoạt
động tương ứng với các nhiệm vụ;
b) Bản
sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trung
tâm.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Trung
tâm gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Sở Giáo
dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm định. Trường
hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, thì trả lại hồ sơ hoặc gửi văn bản yêu
cầu trung tâm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong
thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm tổ chức thẩm định các điều kiện hoạt động và quyết định cho
phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có
văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 64. Tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được tổ chức lại, cho phép tổ chức lại
khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự
điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập;
b) Phù
hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, nhu cầu hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có);
c) Nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức lại, cho phép tổ chức lại
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Sự
cần thiết và cơ sở pháp lý của việc tổ chức lại trung tâm;
b)
Phương án xử lý các vấn đề về nhân sự, tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản, đất
đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Các
văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các
khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);
d) Quy
định trách nhiệm của người đứng đầu trung tâm và các cá nhân có liên quan đối
với việc thực hiện phương án tổ chức lại, giải thể của trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập và thời hạn xử lý.
4. Trình
tự tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập thực hiện như đối với việc thành lập trung tâm theo quy định tại Điều
61 của Nghị định này.
Điều 65. Đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập
1. Trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập bị đình chỉ hoạt động khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không
bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Có
hành vi gian lận để được thành lập, hoạt động giáo dục;
c) Người
cho phép thành lập hoặc cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không
triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt
động giáo dục;
đ) Vi
phạm quy định của pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ bị đình chỉ;
e) Các
trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm
hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên
bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm;
b) Quyết
định đình chỉ hoạt động phải nêu rõ lý do, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp đối với người học, cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trung tâm và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
c) Sau
thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm, nếu các nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục trở
lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trung
tâm nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ
đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên
bản kiểm tra.
đ) Trình
tự cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
e) Sau
thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ chưa được khắc phục,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm lần thứ 2; thời hạn đình chỉ lần thứ 2
không quá 12 tháng. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục lần thứ 2 mà trung
tâm vẫn không khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
Điều 66. Giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập
1. Trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập bị giải thể khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Không
còn chức năng, nhiệm vụ;
b) Ba
năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoạt động không hiệu quả theo đánh
giá của người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập;
c) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động;
d) Hết
thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
đ) Theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập; theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập để phù hợp với quy hoạch mạng lưới
tổ chức trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án
giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
c) Các
văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài
chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên
quan (nếu có).
4. Trình
tự giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được thực hiện như
quy định đối với việc thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Nghị định này.
Mục 4. TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
Điều 67. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Có đề
án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án
thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ
chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển
nhà trường.
Điều 68. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc nội
trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện.
2. Hồ sơ
đề nghị thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú gồm các văn bản như đối với
hồ sơ đề nghị thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định
này.
3. Trình
tự thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú:
a) Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng đề án và phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định đề án thành lập trường quy định tại Điều 67 của Nghị định này và
lập hồ sơ đề nghị thành lập trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem xét điều kiện thành lập trường theo quy
định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú.
Trường hợp chưa quyết định thành lập trường thì có văn bản thông báo cho các cơ
quan có liên quan nêu rõ lý do.
Điều 69. Điều kiện để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt
động giáo dục
1. Có
quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị tương ứng với từng cấp học theo quy định tại
Nghị định này và bảo đảm tiêu chí của trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn có
thêm các điều kiện sau đây:
a) Khu
nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 06 m2/học sinh;
b) Phòng
ở nội trú, nhà ăn cho học sinh và các trang thiết bị kèm theo;
c) Nhà
công vụ cho giáo viên;
d) Nhà
sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với các thiết bị kèm theo;
đ) Phòng
học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống
của các dân tộc phù hợp với địa phương.
3. Địa
điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên,
cán bộ và nhân viên.
4. Có
chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập phù hợp với mỗi cấp học
theo quy định.
5. Có
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ
chuẩn được đào tạo theo quy định phù hợp đối với cấp học; đủ về số lượng theo
cơ cấu về loại hình giáo viên bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ
chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ
nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục.
7. Có
quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 70. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt
động giáo dục
1. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú
cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện (có cấp trung học phổ
thông) hoạt động giáo dục. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép
trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện (có cấp trung học cơ sở) hoạt động
giáo dục.
2. Hồ sơ
để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục thực hiện như đối với
trường trung học theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Trường
phổ thông dân tộc nội trú gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho
phép hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học theo quy định
tại Điều 27 của Nghị định này. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa
quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho nhà trường
nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 71. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Người
có thẩm quyền quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú thì có thẩm
quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể trường phổ thông dân tộc nội
trú.
2. Người
có thẩm quyền cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục thì
có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân
tộc nội trú.
3. Việc
sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông
dân tộc nội trú được thực hiện như đối với trường trung học theo quy định tại
các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Mục 5. TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 72. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Có đề
án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đề án
thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ
chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng xây dựng và phát triển
trường. Trong phương hướng xây dựng và phát triển trường cần bảo đảm ổn định tỷ
lệ học sinh là người dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 73. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc
bán trú.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Đề án
thành lập trường quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã (đối với trường phổ thông dân tộc bán trú thành lập mới),
nhà trường (đối với trường phổ thông dân tộc bán trú được thành lập trên cơ sở
trường phổ thông) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập
trường theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội dung của đề án thành lập trường;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thành lập trường
phổ thông dân tộc bán trú;
c) Trong
thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường. Nếu chưa quyết định thành lập
trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do và
hướng giải quyết.
Điều 74. Điều kiện để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt
động giáo dục
1. Có
quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục tương ứng
với từng cấp học theo quy định tại Nghị định này và có thêm các điều kiện sau
đây:
a) Cơ sở
vật chất bảo đảm cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
b) Có
các công trình phục vụ cho quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú:
Phòng trực nội trú, nhà ở nội trú; nhà bếp, nhà ăn, nhà tắm; công trình vệ
sinh, nước sạch và các trang thiết bị kèm theo công trình;
c) Các
dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao,
vui chơi, giải trí cho học sinh bán trú.
3. Địa
điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục an toàn và thuận lợi cho học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
4. Có
chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với
mỗi cấp học tương ứng.
5. Có
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo
dục ở trường phổ thông dân tộc bán trú.
6. Có đủ
nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú.
7. Có
quy định về tổ chức hoạt động bán trú của trường.
Điều 75. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt
động giáo dục
1. Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú
hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ
gồm tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.
3. Trình
tự thực hiện:
a)
Trường phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo
dục đến Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục quy định tại
Điều 74 của Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho
phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có
văn bản thông báo cho nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 76. Đình chỉ hoạt động và chuyển đổi trường phổ thông
dân tộc bán trú
1.
Trường phổ thông dân tộc bán trú không bảo đảm một trong các điều kiện quy định
tại Điều 74 của Nghị định này thì bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
2. Trường
phổ thông dân tộc bán trú không bảo đảm tỷ lệ học sinh dân tộc và tỷ lệ học
sinh bán trú theo quy định trong 03 năm liền thì chuyển thành trường phổ thông
công lập.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Trường
phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ trình đề nghị cho phép chuyển đổi đến Phòng
Giáo dục và Đào tạo. Trong tờ trình cần nêu rõ phương án sử dụng cơ sở vật chất
của trường, chế độ chính sách đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân
viên sau khi trường chuyển đổi;
b) Phòng
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan ở cấp huyện thẩm định và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú thành trường phổ thông
công lập.
Điều 77. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Người
có thẩm quyền quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú thì có thẩm
quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể trường phổ thông dân tộc bán
trú.
2. Người
có thẩm quyền cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục thì
có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân
tộc bán trú.
3. Việc
sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông
dân tộc bán trú được thực hiện như đối với trường trung học theo quy định tại
các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Chương VI
TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Mục 1. TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 78. Điều kiện thành lập trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm công lập; cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm tư thục
1. Có đề
án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường sư phạm đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề án thành lập trường
cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập trường, đánh giá sự phù hợp của việc thành
lập trường với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tên gọi của
trường; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; ngành nghề, quy mô
đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; dự
kiến về cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ
quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình đăng ký ngành nghề đào
tạo và tuyển sinh; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn;
thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội.
2. Có
văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ
trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Có
diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 02 ha đối với
trường trung cấp sư phạm, tối thiểu là 05 ha đối với trường cao đẳng sư phạm;
có cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
Địa điểm xây dựng trường phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người
học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong nhà trường.
4. Vốn
đầu tư xây dựng trường được đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá
trị về đất đai và bảo đảm mức tối thiểu là 50 tỷ đồng đối với trường trung cấp
sư phạm, 100 tỷ đồng đối với trường cao đẳng sư phạm. Vốn đầu tư xây dựng
trường công lập phải được cơ quan chủ quản phê duyệt, trong đó xác định rõ
nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch, vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và
tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và có minh chứng hợp pháp.
Điều 79. Thủ tục thành lập trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm tư thục
1. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đối với trường cao đẳng sư
phạm công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm tư thục;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm
công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục trên
địa bàn.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường công lập; văn bản đề
nghị cho phép thành lập của tổ chức, cá nhân đối với trường tư thục. Văn bản
phải ghi cụ thể: Lý do đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường; tên trường
bằng tiếng Việt và tiếng Anh; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm đào tạo; chức
năng, nhiệm vụ của trường; ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo;
b) Văn
bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính;
c) Đề án
thành lập trường bảo đảm có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 78 của Nghị
định này;
d) Dự
thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây
dựng, bảo đảm phù hợp với ngành đào tạo, quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn
diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho học tập, giảng dạy;
đ) Bản
sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc
văn bản chấp thuận giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong
đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất);
e) Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trường, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện
theo kế hoạch đầu tư xây dựng trường của cơ quan chủ quản đối với hồ sơ đề nghị
thành lập trường công lập; văn bản xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong
tài khoản của ban quản lý dự án, các minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm
theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở
hữu tài sản đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường tư thục;
g) Đối
với trường tư thục, hồ sơ còn phải có:
- Biên
bản cử người đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn.
- Danh
sách trích ngang các thành viên ban sáng lập.
- Danh
sách, hình thức và biên bản góp vốn của các cổ đông cam kết góp vốn thành lập.
- Dự
kiến chủ tịch và hội đồng quản trị của trường.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tiếp
nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao
đẳng sư phạm.
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với trường cao đẳng sư phạm),
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung cấp sư phạm).
- Bộ
Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm tra sơ bộ hồ sơ trước khi
gửi hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ tới hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm
định nếu hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập, cho phép thành lập và nêu rõ lý do nếu hồ sơ không hợp lệ.
b) Thẩm
định hồ sơ thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm:
- Hội
đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm.
- Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ
thành lập trường cao đẳng sư phạm và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của
hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường cao đẳng sư phạm
do lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người được ủy quyền làm chủ tịch và
thành viên là đại diện các bộ, cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường cao đẳng sư phạm đặt trụ sở chính
và đại diện một số đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ thành
lập trường trung cấp sư phạm và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của hội
đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp sư phạm do
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch và
thành viên là đại diện các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm: Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan
có liên quan.
- Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập trường do Bộ
Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo gửi tới, hội đồng thẩm định tổ
chức thẩm định hồ sơ thành lập trường;
- Căn cứ
kết luận của hội đồng thẩm định (công khai tại cuộc họp thẩm định), cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường hoàn thiện hồ sơ và
gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trường
hợp hội đồng thẩm định kết luận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập trường
không đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm
định, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản trả lời cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường và nêu
rõ lý do.
c) Quyết
định thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm:
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, cho
phép thành lập trường đã hoàn thiện theo kết luận của hội đồng thẩm định, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm công
lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc
cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục. Trường hợp không
đồng ý thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Quyết
định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường
trung cấp sư phạm tư thục phải gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định thành
lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư
phạm tư thục phải gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính.
Điều 80. Điều kiện được cấp giấy đăng ký hoạt động nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng
1. Có
quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường.
2. Địa
điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên.
3. Có
trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục theo đề
án thành lập trường đã cam kết. Trong đó, diện tích sàn xây dựng tối thiểu là
5,5 m2/học sinh đối với trình độ trung cấp và 7,5 m2/sinh
viên đối với trình độ cao đẳng.
4. Có đủ
chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu
về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
5. Có
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu phù hợp với lộ trình đăng ký ngành, nghề
đào tạo và tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Có đủ
nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục.
7. Có
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 81. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng
1. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp.
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Bản
sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
c) Báo
cáo tình hình thực hiện cam kết theo đề án thành lập trường;
d) Thuyết
minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh
sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý có xác nhận của Sở
Giáo dục và Đào tạo;
- Đất
đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết;
thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện
tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo
trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục có xác nhận của Sở Giáo dục và
Đào tạo;
- Nguồn
lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục
nghề nghiệp;
- Dự
kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh;
- Chương
trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
đ) Điều
lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Nhà
trường gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở đối với trình độ trung cấp
và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trình độ cao đẳng xem xét, quyết định;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy
định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có thông báo bằng văn bản để nhà trường
chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện
theo quy định tại Nghị định này, người có thẩm quyền cấp giấy đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng trong đó nêu rõ ngành được đào tạo. Nếu chưa cấp giấy chứng
nhận thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
4. Trường
trung cấp, trường cao đẳng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp có nhu cầu đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thì lập
hồ sơ gồm: Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trong đó nêu rõ ngành đề nghị bổ sung để tổ chức đào
tạo; báo cáo các điều kiện bảo đảm đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên phù hợp với ngành đào tạo giáo viên
đề nghị bổ sung để tổ chức đào tạo kèm theo các giấy tờ chứng minh.
Trình tự
đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 82. Sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm
1. Việc
sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch mạng lưới các trường sư phạm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
b) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân
viên; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp và chất
lượng đào tạo sư phạm;
c)
Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm mới được hình thành sau quá
trình sáp nhập, chia, tách phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 78
Nghị định này.
2. Người
có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép
sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
3. Thủ
tục sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thực
hiện như đối với thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
Điều 83. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Người
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thì có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Trường
trung cấp, trường cao đẳng bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong những
trường hợp sau đây:
a) Có hành
vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Không
bảo đảm một trong các điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định tại Nghị định này;
c) Tổ
chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên khi
chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Vi
phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
đ) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Người
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thành
lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng
thực tế của trường;
b) Căn
cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng có quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng của trường.
Quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải xác định rõ lý do đình chỉ,
thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau
thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì
người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép trường hoạt động
giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông
báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ
đề nghị được hoạt động giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên gồm:
a) Tờ
trình cho phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên;
b) Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
c) Biên
bản kiểm tra.
6. Trình
tự cho phép trường hoạt động giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định
này.
Điều 84. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng
1. Trường
trung cấp, trường cao đẳng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Vi
phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức, hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Vi
phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành
chính ở mức độ phải thu hồi;
d)
Trường bị giải thể theo quy định của pháp luật;
đ) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Người
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này thì
có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo
trình tự, thủ tục như sau:
a) Tổ
chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, xác định lý do thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, đánh giá mức
độ vi phạm, lý do thu hồi, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên quy định tại
khoản 1 Điều 81 Nghị định này quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, thông báo đến
cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trường có trách nhiệm nộp lại giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền thu
hồi, đồng thời chấm dứt mọi hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo giấy chứng nhận
đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Điều 85. Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng
sư phạm
1. Trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm bị giải thể trong những trường hợp
sau đây:
a) Vi
phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Hết
thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến việc bị đình chỉ;
c) Không
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập có hiệu lực;
d) Không
triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên;
đ) Theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường trung cấp, trường cao
đẳng.
2. Người
có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền giải thể hoặc cho phép giải thể
trường.
3. Hồ sơ
gồm: Công văn của trường đề nghị giải thể nêu rõ lý do giải thể, các phương án
giải quyết các vấn đề về quyền, lợi ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán
bộ quản lý và nhân viên trong trường (chỉ áp dụng đối với trường hợp tổ chức,
cá nhân đề nghị giải thể).
4. Trình
tự thực hiện:
a) Người
có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm tổ chức kiểm tra tình trạng thực tế của trường;
b) Căn
cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định giải thể trường trung cấp,
trường cao đẳng. Quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện
pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và
nhân viên trong trường và phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
c) Thời
hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị giải thể
của trường.
Điều 86. Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
Điều
kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm được thực hiện như đối với việc thành lập, giải thể trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại các Điều 78, 79 và
85 Nghị định này.
Mục 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 87. Điều kiện thành lập trường đại học công lập, cho
phép thành lập trường đại học tư thục
1. Có đề
án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch mạng lưới các trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Nội dung đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành,
nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính;
đất đai; cơ sở vật chất; giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng
giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã
hội. Đối với trường đại học công lập, khi thành lập phải cam kết hoạt động theo
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quy định. Đối với
trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường hoạt động không vì lợi
nhuận.
2. Có
văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ
trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Có
diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình
quân tối thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào
tạo ổn định sau 10 năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giảng
viên cơ hữu đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường
đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo,
cán bộ quản lý và nhân viên của trường.
4. Đối
với trường công lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản
phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường
tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá
trị đất xây dựng trường); vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã
chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến
thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học tư thục, giá trị đầu tư
phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
5. Có dự
kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu,
đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào
tạo trong đề án thành lập trường.
Điều 88. Thủ tục thành lập trường đại học công lập hoặc cho
phép thành lập trường đại học tư thục
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép
thành lập trường đại học tư thục.
2. Quy
trình thành lập trường đại học gồm hai bước:
a) Phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập;
b) Quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ
đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập
trường đại học gồm:
a) Tờ
trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập của cơ quan chủ quản đối với
trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập
của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường đại học tư thục;
b) Văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về việc thành lập trường tại địa
phương. Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần thiết, sự phù hợp của việc
thành lập trường với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ
trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng trường, địa điểm khu đất và khả năng
phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà
trường; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu có);
c) Đề án
thành lập trường đại học;
d) Đối
với hồ sơ thành lập trường đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu tại các điểm
a, b và c của khoản này thì hồ sơ cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo sau đây:
- Danh
sách các thành viên sáng lập;
- Biên
bản cử đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn;
- Bản
cam kết góp vốn xây dựng trường của cá nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý của người
đại diện đứng tên thành lập trường;
- Danh
sách các cổ đông cam kết góp vốn;
- Biên
bản thỏa thuận góp vốn.
4. Trình
tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập
trường đại học:
a) Tổ
chức, cá nhân đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, lập báo cáo, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
trường;
c) Giải
quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thành
lập trường theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân chủ trì đề
án thành lập trường;
d) Hết
thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường, nếu chủ đề án không trình được
hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập trường.
Trường
hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường hết
hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ
sở giáo dục khác sử dụng, không thay đổi mục đích sử dụng đất cho giáo dục; đối
với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ
đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường gồm:
a) Văn
bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường
đại học của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bản
sao có chứng thực giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập trường đại học
tư thục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
c) Văn
bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở lên để xây dựng trường, trong đó
xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện tích của khu đất nơi trường đặt
trụ sở chính;
d) Quy
hoạch xây dựng trường và thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt
đối với các trường đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối
với các trường đại học tư thục;
đ) Văn
bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Dự án đầu tư thành lập trường của
cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập) hoặc của Ban quản lý dự án
kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (đối
với trường đại học tư thục);
e) Dự
kiến ngành, nghề đào tạo, cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
g) Các
văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu tư do ban quản lý dự án đang được
giao quản lý bao gồm:
- Các
thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện
cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công
lập);
- Các
văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền hiện có do ban quản lý dự án đang
quản lý, các văn bản pháp lý minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn
bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài
sản; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua sắm trang
thiết bị cho trường (có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về số vốn
đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài
khoản của ban quản lý dự án).
6. Trình
tự đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đại học:
a) Chủ
đề án gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho chủ đề án biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối
với hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm
việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác
về những điều kiện và nội dung đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng
điều kiện theo quy định và có văn bản thông báo cho chủ đề án đối với những đề
án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm định thực tế đề án do Hội đồng thẩm định gồm:
Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính thực hiện. Hội đồng
thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập và có nhiệm
vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính khả thi của đề án để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến, hoàn thiện
hồ sơ đề án và trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Sau
thời hạn 04 năm, kể từ khi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập hoặc
cho phép thành lập trường có hiệu lực, nếu trường không đủ điều kiện để được
phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ Quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường nêu trên, đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông
báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền
sử dụng đất xây dựng trường đã giao theo thẩm quyền.
Trường
hợp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực thì Nhà
nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với
các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
Điều 89. Điều kiện để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Có
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Có
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục
thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng trường đại
học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán
bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã cam kết.
3. Có
chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
4. Có
đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào
tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục; đáp ứng yêu cầu về
giảng viên đại học và cán bộ quản lý theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
5. Có đủ
nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động của nhà trường.
6. Có
quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của trường.
Điều 90. Thủ tục để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động
đào tạo.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo;
b) Báo
cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường;
c)
Chương trình đào tạo;
d) Thuyết
minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh
sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thống
kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích
giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình,
tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
- Dự
kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh.
3. Trình
tự thực hiện:
a)
Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho
phép hoạt động đào tạo của trường đại học;
c) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu
hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại khoản 2 Điều này, trong vòng 30 ngày
làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị
cho phép hoạt động đào tạo của trường.
Điều 91. Điều kiện thành lập phân hiệu trường đại học công
lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục
1. Có đề
án thành lập phân hiệu phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương nơi trường đại học đặt phân hiệu. Nội dung đề án thành lập phân hiệu
cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập phân hiệu; căn cứ pháp lý xây dựng đề án;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển phân hiệu theo từng giai đoạn;
tên, địa điểm, vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của phân hiệu; tổ chức bộ
máy quản lý, ngành nghề và quy mô đào tạo; quy hoạch xây dựng phân hiệu; giải
pháp thực hiện đề án: Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự, giải pháp
xây dựng cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, các bước triển khai đề án và
nhiệm vụ ưu tiên và các minh chứng kèm theo về điều kiện thành lập phân hiệu.
2. Có
văn bản chấp thuận về việc thành lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường đại học đặt phân hiệu.
3. Có
diện tích đất xây dựng phân hiệu tối thiểu là 02 ha (trường hợp đặc biệt, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định), đạt bình quân tối thiểu 25
m2/sinh viên tại thời điểm phân hiệu có quy mô đào tạo ổn định sau
10 năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị; đội ngũ cán bộ quản lý cơ hữu
và giảng viên cơ hữu, đáp ứng yêu cầu hoạt động của phân hiệu. Địa điểm xây
dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong phân hiệu.
4. Đối
với phân hiệu của trường đại học công lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường
được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế
hoạch và đối với phân hiệu của trường đại học tư thục phải có vốn đầu tư với
mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng phân hiệu);
vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép
thành lập phân hiệu trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được
trên 150 tỷ đồng.
5. Có dự
kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý cơ hữu và giảng viên cơ
hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh
đào tạo trong đề án thành lập phân hiệu.
Điều 92. Thủ tục thành lập phân hiệu của trường đại học công
lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường đại học tư thục
1. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập phân hiệu của trường đại học
công lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường đại học tư thục.
2. Quy
trình thành lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học gồm hai bước:
a) Phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập đối với các trường hợp:
- Thành
lập mới phân hiệu;
- Thành
lập phân hiệu của trường đại học trên cơ sở các cơ sở giáo dục hiện có.
b) Quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ
đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập, cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Thành
lập mới phân hiệu:
- Tờ
trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập phân hiệu của cơ quan chủ quản
trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập
phân hiệu của Chủ tịch Hội đồng quản trị trường đại học tư thục. Nội dung chính
của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết, tên gọi, vị trí pháp lý, mục tiêu thành
lập; kế hoạch xây dựng và phát triển trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý và nhân sự; ngành nghề và quy mô đào tạo; nguồn
lực tài chính; đất đai, cơ sở vật chất của phân hiệu;
- Văn
bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập phân hiệu của
trường đại học tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần thiết, tính
phù hợp của việc thành lập phân hiệu với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng phân hiệu, địa
điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc
xây dựng và phát triển phân hiệu; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu
có);
- Đề án
thành lập phân hiệu;
- Đối
với hồ sơ cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục, ngoài các văn
bản nêu trên thì hồ sơ cần có thêm cam kết đầu tư của Hội đồng quản trị nhà
trường và các minh chứng kèm theo về khả năng tài chính của trường được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận.
b) Thành
lập phân hiệu của trường đại học trên cơ sở cơ sở giáo dục hiện có:
- Tờ
trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập phân hiệu của cơ quan chủ quản trường
đại học công lập và cơ sở giáo dục hiện có hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương
cho phép thành lập phân hiệu của Chủ tịch Hội đồng quản trị trường đại học tư
thục và cơ sở giáo dục hiện có. Nội dung chính của tờ trình đề nghị phê duyệt
chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu cần nêu rõ về sự cần
thiết, tên gọi, vị trí pháp lý, mục tiêu thành lập; kế hoạch xây dựng và phát
triển trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý
và nhân sự; ngành nghề và quy mô đào tạo; nguồn lực tài chính; đất đai, cơ sở
vật chất của phân hiệu;
- Văn
bản chấp thuận về việc thành lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
phân hiệu đặt trụ sở.
4. Trình
tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập:
a) Cơ
quan chủ quản trường đại học công lập, Hội đồng quản trị trường đại học tư thục
gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, xem xét, phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu;
c) Giải
quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thành lập
phân hiệu theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ;
d) Hết
thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu, nếu không trình
được Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu thì Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu;
Trường
hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu
hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho
cơ sở giáo dục khác sử dụng, không thay đổi mục đích sử dụng đất cho giáo dục;
đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ
đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu gồm:
a) Văn
bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập phân hiệu
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Văn
bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở lên để xây dựng phân hiệu, trong
đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện tích của khu đất nơi đặt trụ
sở phân hiệu;
c) Quy
hoạch xây dựng phân hiệu và thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê
duyệt đối với phân hiệu của trường đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt đối với phân hiệu của trường đại học tư thục;
d) Văn
bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai đề án đầu tư thành lập phân hiệu
của trường đại học kèm theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu
đặt trụ sở;
đ) Dự
kiến ngành, chuyên ngành đào tạo, cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
e) Các
văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu tư bao gồm:
- Các
thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện
cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công
lập);
- Các
văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền hiện có; các chứng từ liên quan đến
số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho phân hiệu (có xác
nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và
xác nhận của ngân hàng về số vốn trong tài khoản của trường đại học tư thục).
6. Trình
tự thực hiện:
a) Trường
đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều
này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho trường đại học biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối
với các hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày
làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá
chính xác về những điều kiện và nội dung đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản đối với các đề
án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn bản thông báo cho trường đại học
đối với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm định thực tế đề án do Hội đồng
thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu trường đại học đặt
trụ sở thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
tính khả thi của đề án;
d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến hoàn thiện
hồ sơ đề án và xem xét quyết định;
đ) Hết
thời hạn 04 năm, kể từ khi quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu có hiệu lực, nếu phân hiệu không đủ
điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu, đồng
thời có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở
để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng phân hiệu đã giao theo thẩm quyền;
Trường
hợp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu hết hiệu lực thì Nhà
nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với
các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
Điều 93. Điều kiện, thủ tục để phân hiệu của trường đại học
hoạt động đào tạo
1. Điều
kiện để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo:
a) Có
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Có
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục
thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng phân hiệu
phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ
quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập phân hiệu đã cam kết;
c) Có
chương trình đào tạo đối với các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (trừ những
ngành và chuyên ngành mà trường đại học xin phép thành lập phân hiệu đã được
phép đào tạo) và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định;
d) Có
đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào
tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục; đáp ứng yêu cầu về
giảng viên đại học và cán bộ quản lý theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
đ) Có đủ
nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động của phân hiệu;
e) Có
quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của phân hiệu.
2. Thủ
tục để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo thực hiện như thủ tục cho
phép trường đại học hoạt động đào tạo theo quy định tại Điều 90 Nghị định này.
Điều 94. Sáp nhập, chia, tách trường đại học
1. Việc
sáp nhập, chia, tách trường đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch mạng lưới trường đại học;
b) Đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
c) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân
viên của trường;
d) Góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định sáp nhập, chia, tách trường đại học.
3. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của trường đại
học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập,
chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách;
b) Biên
bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với
trường tư thục);
c) Đề án
sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp
nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập,
chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc
sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn
góp, cổ phần.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn
bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với
trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung;
b) Trường
hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm
việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 95. Đình chỉ hoạt động đào tạo của trường đại học, phân
hiệu của trường đại học
1. Trường
đại học, phân hiệu của trường đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong các
trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động
đào tạo;
b) Không
bảo đảm một trong các điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo theo quy
định tại Nghị định này;
c) Người
cho phép hoạt động đào tạo không đúng thẩm quyền;
d) Vi
phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo đối với
trường đại học, phân hiệu của trường đại học.
3. Quyết
định đình chỉ hoạt động đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình
chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ
quản lý và nhân viên trong trường và phải công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
4. Sau
thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người
có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép trường đại học, phân
hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo trở lại và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động đào
tạo trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải
quyết.
5. Hồ sơ
đề nghị được hoạt động đào tạo trở lại gồm:
a) Tờ
trình cho phép hoạt động đào tạo trở lại;
b) Quyết
định thành lập đoàn kiểm tra;
c) Biên
bản kiểm tra.
6. Trình
tự cho phép trường đại học, phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo trở
lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Nghị định này.
Điều 96. Giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại
học
1. Trường
đại học, phân hiệu của trường đại học bị giải thể trong những trường hợp sau
đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về quản lý và tổ chức hoạt động
của trường đại học, phân hiệu của trường đại học;
b) Hết
thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc
phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Mục
tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
d) Theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường đại học; phân hiệu của trường đại
học;
đ) Không
thực hiện đúng cam kết thể hiện trong đề án được phê duyệt hết thời hạn 05 năm,
kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực.
2. Thủ
tướng Chính phủ có thẩm quyền giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo có thẩm quyền giải thể phân hiệu của trường đại học.
3. Hồ sơ
giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học bao gồm:
a) Công
văn đề nghị giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học của cơ quan
chủ quản hoặc của tổ chức, cá nhân thành lập trường đại học, phân hiệu của
trường đại học trong đó nêu rõ lý do, mục đích giải thể trường;
b) Phương
án giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học, trong đó nêu rõ các
biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp hợp pháp của người học, nhà giáo, cán
bộ quản lý và nhân viên; phương án giải quyết tài chính, tài sản của nhà
trường.
4. Trình
tự thực hiện:
a) Bộ
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải thể trường đại học, phân hiệu
của trường đại học và tổ chức thẩm định. Việc thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể
trường đại học, phân hiệu của trường đại học được thực hiện như đối với thành
lập trường đại học theo quy định tại Nghị định này;
- Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đáp ứng được
yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho tổ chức, cá nhân thành
lập trường đại học, phân hiệu của trường đại học bổ sung và hoàn thiện hồ sơ
xin giải thể trường;
- Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan thẩm định hồ
sơ đề nghị giải thể, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối
với trường đại học hoặc quyết định đối với phân hiệu của trường đại học.
b) Trong
trường hợp trường đại học, phân hiệu của trường đại học vi phạm một trong các
nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này mà không có đề
nghị của cơ quan chủ quản hoặc của tổ chức, cá nhân thành lập trường thì Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thẩm
định các điều kiện bị giải thể của trường đại học trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định giải thể đối với trường đại học hoặc xem xét, quyết định giải
thể đối với phân hiệu của trường đại học.
5. Quyết
định giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học phải xác định rõ lý
do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền hợp pháp của người học, nhà giáo, cán
bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng.
6. Đối
với những trường đại học, phân hiệu của trường đại học bị giải thể thì Nhà nước
sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các
tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
Chương VII
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC
Mục 1. TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NƯỚC
Điều 97. Điều kiện thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục công lập, cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư
thục
Có đề án
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phù hợp với quy hoạch mạng lưới
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Luật giáo dục đại học.
Nội dung đề án cần nêu rõ: Tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc đề nghị cho
phép thành lập; dự kiến tên của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bằng
tiếng Việt và tiếng Anh hoặc thứ tiếng khác nếu cần thiết; dự kiến địa điểm trụ
sở; mục tiêu, nhiệm vụ; đối tượng và phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục; dự kiến số lượng, cơ cấu trình độ của các kiểm định viên; cơ cấu tổ
chức nhân sự; các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính; kế hoạch, lộ
trình phát triển và giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Điều 98. Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư
thục
1. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
tư thục.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Đề án
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 97 của
Nghị định này;
c) Lý
lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân đề nghị
thành lập hoặc bản sao có chứng thực quyết định thành lập đối với tổ chức đề
nghị thành lập; dự kiến Giám đốc, các Phó Giám đốc (nếu có) và các thành viên
hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục kèm theo lý lịch có xác nhận của cơ
quan, tổ chức nơi công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao có chứng
thực thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm định viên.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá
nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực
của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Điều 99. Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Có
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Có
trụ sở hoạt động ổn định và điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; có phòng làm việc đủ cho các kiểm định viên với diện
tích tối thiểu là 08 m2/người; có trang thiết bị phục vụ hoạt động
kiểm định.
3. Có số
vốn tối thiểu 02 tỷ đồng để triển khai các hoạt động.
4. Có ít
nhất 10 kiểm định viên đã được cấp thẻ kiểm định viên và làm việc toàn thời
gian cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Có
trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 100. Thủ tục cho phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục
1. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn
bản chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục hoặc hợp đồng thuê nhà làm trụ sở của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục trong thời hạn ít nhất 02 năm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết bị;
c) Văn
bản xác nhận của ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc kho bạc nhà
nước về tài khoản và vốn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Bản
sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục; quyết định bổ nhiệm Giám đốc tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục; danh sách kiểm định viên kèm theo lý lịch, bản sao có chứng
thực thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm định viên; quyết định tuyển dụng
hoặc hợp đồng lao động đã được ký kết giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục với kiểm định viên;
đ) Địa
chỉ trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, nếu hồ
sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục về những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung;
c) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ,
trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu
đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cấp
giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì
có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết. Giấy phép hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục phải xác định rõ đối tượng, phạm vi được phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục; có giá trị sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
4. Chậm
nhất 30 ngày trước khi giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hết
thời hạn sử dụng, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị Bộ
Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
Tờ trình nêu rõ quá trình hoạt động kèm theo các tài liệu minh chứng về việc tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định này;
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần
thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục. Thời gian gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
mỗi lần không quá 05 năm. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và
nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
5. Trong
quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhu cầu điều
chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động thì tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục làm thủ tục đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp điều chỉnh, bổ sung
giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp
điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục như quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 101. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi gian lận để được cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Giấy
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Trong
quá trình hoạt động, không duy trì được một trong các điều kiện quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định này;
d) Thực
hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không trung
thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Khi
phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm một trong những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm
tra;
b) Căn
cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình
chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục phải xác định rõ lý do và thời hạn đình chỉ; biện pháp
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định
đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải được công bố công khai
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Sau
thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, nếu các nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được khắc phục, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có tờ trình đề nghị được hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trở
lại. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ kèm theo
các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần
thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được
các nguyên nhân dẫn đến đến đình chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục hoạt động trở lại, nếu không đủ điều kiện
thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
Điều 102. Giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau
06 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục không đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục;
c) Hết
thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mà không khắc phục
được các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
d) Hết
thời hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nhưng không đề nghị
gia hạn hoặc không được gia hạn;
đ) Người
ký quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục không đúng thẩm quyền;
e) Theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề
nghị giải thể, hồ sơ gồm: Văn bản của tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể, trong đó phải nêu rõ lý do và phương
án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan.
b) Đối
với các trường hợp bị buộc phải giải thể:
- Tờ
trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị giải thể tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó xác định rõ lý do đề nghị giải
thể;
- Văn
bản thuyết trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo các
chứng cứ chứng minh tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định dẫn
đến bị giải thể, được quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Đối
với trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
đề nghị giải thể:
- Tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ
đề nghị giải thể tới Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể của tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
b) Đối
với các trường hợp bị buộc phải giải thể quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản 1 Điều này:
- Đơn vị
chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục, trong đó nêu rõ lý do giải thể và thông báo cho tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục biết;
- Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo về việc lập hồ sơ giải thể tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Quyết
định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần nêu rõ lý do giải thể;
phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan và
được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục 2. CÔNG NHẬN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NƯỚC
NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Điều 103. Điều kiện để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam
1. Được
nước sở tại hoặc một hiệp hội quốc tế hợp pháp công nhận hoặc cấp phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp.
2. Có
kinh nghiệm thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ít nhất 05
năm tính đến thời điểm được xem xét công nhận.
Điều 104. Thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam
1. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản đề nghị được hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài, trong đó xác định rõ thời gian hoạt
động dự kiến; quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; đối tượng, phạm vi hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn
bản chứng minh tư cách pháp lý tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
do cơ quan nước ngoài cấp được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền
thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
c) Tóm
tắt sự hình thành và phát triển của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài; trong đó nêu rõ địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử liên
quan.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để chỉnh sửa, bổ
sung hồ sơ;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ
điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được hoạt động ở Việt Nam.
Quyết định được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trong
quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài có
nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động, tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công
nhận bổ sung. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định công nhận bổ sung như quy định
tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 105. Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
1. Tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài bị thu hồi quyết định công nhận
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi gian lận để được công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại
Việt Nam;
b) Quyết
định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm
quyền;
c) Trong
quá trình hoạt động, không duy trì được điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 103
của Nghị định này;
d) Thực
hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không trung
thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thu hồi quyết định công nhận hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Khi
phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài vi phạm một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập
biên bản kiểm tra;
b) Căn
cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét thu hồi quyết
định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục nước ngoài ở Việt Nam. Quyết định phải xác định rõ lý
do; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan;
được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VIII
KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU
HỌC
Điều 106. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:
a) Doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Các
đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ
chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
a) Giới
thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ;
tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả
năng và nguyện vọng của người học;
b) Tổ
chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định
của pháp luật;
c) Tổ
chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
d) Tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
đ) Tổ
chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ
tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Các
hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thành lập theo quy định của pháp
luật.
2. Có
trụ sở, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học.
3. Đội
ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực
sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn
du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 108. Thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học cho tổ chức đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với
những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng khai thác và
phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực
hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du
học;
b) Bản
sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập
hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Danh
sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu
sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình
độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học;
bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng
các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư
vấn du học và nêu rõ lý do.
4. Trong
quá trình hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo
dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học. Trình tự điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 109. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tư vấn
du học khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Gian
lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Không
bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 107 của Nghị định này;
c) Vi
phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ;
d) Cho
thuê hoặc cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
đ) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học.
3. Trình
tự thực hiện:
a) Khi
tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn
cứ vào mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học. Quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du học, tổ chức và cá nhân liên
quan. Quyết định đình chỉ phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Sau
thời hạn bị đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học được khắc phục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có tờ
trình đề nghị được kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trở lại gửi Sở Giáo dục và
Đào tạo. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình
chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình hợp lệ, Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp
cần thiết Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục
được các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
cho phép kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trở lại, nếu không đủ điều kiện thì
có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
Điều 110. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học
1. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Giấy
chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị thu hồi khi xảy ra một trong
những trường hợp sau đây:
a) Tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị giải thể theo quy định pháp luật;
b) Trong
thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học vẫn
tiếp tục hoạt động dịch vụ tư vấn du học;
c) Hết
thời hạn đình chỉ mà tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học không khắc phục
được nguyên nhân;
d) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết
định thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ
lý do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư
vấn du học, tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định thu hồi phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 111. Điều khoản chuyển tiếp
1. Ngoài
việc thực hiện các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập; hoạt động
giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể các cơ sở
giáo dục; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học tại Nghị định này, các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân còn phải
thực hiện các quy định có liên quan khác tại Luật giáo dục, Luật giáo dục đại
học, Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các
cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã được cho phép hoạt động; các cơ sở giáo
dục đã được thành lập (đồng thời được cho phép hoạt động giáo dục) trước khi
Nghị định này có hiệu lực thì không phải đề nghị cho phép hoạt động lại.
Các cơ
sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để đề nghị cho phép hoạt động; đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học trước khi Nghị định này có hiệu lực thì không phải bổ
sung hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm rà soát các đề án thành lập trường
đại học đã có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập trước khi
Nghị định này có hiệu lực để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Các đề
án thành lập trường đại học đã có chủ trương thành lập trước khi Nghị định này
có hiệu lực, còn thời hạn cho phép thì không áp dụng quy định tại khoản 4 Điều
87 của Nghị định này.
Điều 112. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 4 năm 2017.
2. Quyết
định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép
hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể
trường đại học, học viện hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Các
quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình
chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học trong Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Rà
soát, công bố các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, cho phép
thành lập (bao gồm cả chủ trương đối với thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đại học); hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động
giáo dục, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hết
hiệu lực trong các văn bản có liên quan;
b) Rà
soát Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2006 - 2020 để xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến 2030; trong
đó, khuyến khích thành lập các trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận, theo nguyên tắc không bị giới hạn bởi số lượng cơ sở giáo dục đại học
theo vùng.
Điều 113. Trách nhiệm thi hành
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|