CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2011;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này
bao gồm:
a) Hành
vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Hành
vi kinh doanh dịch vụ cấm, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành
vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện; hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có
vi phạm khác;
d) Hành
vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc lá;
đ) Hành
vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu;
e) Hành
vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành
vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;
h) Hành
vi vi phạm về hoạt động trung gian thương mại;
i) Hành
vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa;
k) Hành
vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
l) Hành
vi vi phạm về thương mại điện tử;
m) Hành
vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài và
người nước ngoài tại Việt Nam;
n) Các
hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương mại.
3. Các
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng; về giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; về chứng từ, hóa đơn mua bán
hàng hóa, dịch vụ; về đo lường hàng hóa; về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa lưu
thông, kinh doanh trên thị trường; về nhãn hàng hóa; về sở hữu trí tuệ; về thủ
tục đăng ký kinh doanh; về biển hiệu; về quảng cáo thương mại; về kinh doanh đấu
giá hàng hóa; về mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới và các hành vi
vi phạm khác thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối với
các hành vi vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do hải quan phát
hiện trên địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt hành chính
1. Cá
nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối
và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả tổ chức kinh tế là các
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức
kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn
vị kinh doanh trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản
xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản,
in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha
trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn
bán" là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng,
bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu
và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.
3. “Hàng
hóa lưu thông trên thị trường” gồm hàng hóa bày bán, vận chuyển trên đường, để
tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc địa điểm khác.
4. “Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh” gồm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giấy phép đầu tư; giấy chứng
nhận đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của
tổ chức kinh tế và giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. “Giấy
phép kinh doanh" gồm giấy phép sản xuất, kinh doanh; giấy phép, hạn ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu và các giấy
tờ khác mà cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để hoạt động
kinh doanh trừ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều
này.
6.
"Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng
hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam.
7. “Hàng
hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng
hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Hàng
hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy
phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định
kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường;
c) Hàng
hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo
quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ
tục hải quan;
d) Hàng
hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo
theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ
là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng
hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có
tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem
giả, tem đã qua sử dụng.
8. “Hàng
giả” gồm:
a) Hàng
hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không
đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc
tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70%
trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất
nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký;
có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc
bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống
so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng;
không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên
nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng
hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của
thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo
mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân
khác;
e) Hàng
hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng
hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
g) Hàng
hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005;
h) Tem,
nhãn, bao bì giả.
9. “Tem,
nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất
lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và địa chỉ của
thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng
ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác.
10. “Tang
vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành
chính.
11. “Phương
tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng
để thực hiện vi phạm hành chính.
12. “Bí
mật cá nhân của người tiêu dùng” là thông tin liên quan đến cá nhân người tiêu
dùng đã được người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác áp dụng
các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc sử dụng thông tin này không có sự chấp
thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tính mạng, tài sản hoặc các thiệt
hại về vật chất hoặc tinh thần khác với người tiêu dùng.
13. “Bên
thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin
về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ chức,
cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới
người tiêu dùng;
b) Tổ chức,
cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chủ
phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông;
d) Tổ chức,
cá nhân khác được yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin.
Điều 4. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu
quả
1. Hình
thức xử phạt cảnh cáo quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính chỉ
được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo và đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm có tình tiết quy định tại Điều 22 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Hình
thức phạt tiền quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính và mức tiền
phạt quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính
do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện
thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định đối với cá nhân.
3. Hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị định này
là hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng đối với loại tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
81/2013/NĐ-CP).
Trường hợp
Nghị định này quy định đồng thời áp dụng cả hình thức xử phạt tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b
và c khoản 5 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp không thể áp dụng được các biện
pháp này, trừ các loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo
vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành thì phải
tịch thu.
4. Hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề hoặc đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ vi phạm quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt bổ
sung được áp dụng như sau:
a) Chỉ
áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề và theo thời hạn quy định tại Nghị định này. Nguyên
tắc và thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
b) Chỉ
áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ vi phạm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và theo thời hạn quy định tại Nghị định này.
5. Các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, vật phẩm quy định
tại Điều 33 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà việc buộc cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường,
sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật
phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm quy định
tại Điều 35 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp
loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm không dẫn đến khả
năng vi phạm tiếp theo;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
được áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi
phạm hành chính khi cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có khả năng thực hiện
được các biện pháp này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ
yếu tố vi phạm được áp dụng các đối với loại sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm
hành chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với người vi phạm có thu lợi bất hợp
pháp.
e) Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác được áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
6. Khi
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều này, người có thẩm
quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi phạm thực
hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi trong quyết định xử phạt mà
không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc quyết định tịch thu để xử lý
theo quy định tại Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ
xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Việc
xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả quy định tại các khoản a, b, c, d, đ, e và
g khoản 8 Điều 3 Nghị định này là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng
hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm
hành chính theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Trường hợp không xác định được giá như trên thì
xác định giá trị theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì người
có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi
phạm và thành lập hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3
Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 2.
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
KINH DOANH, GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng
ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh
mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ kinh doanh
hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong
trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Điều 7. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự
viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho
thuê, cho mượn, đưa cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
b) Thuê,
mượn, nhận cầm cố, thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng
giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh của thương nhân khác
để kinh doanh;
b) Kinh
doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời gian, địa bàn, địa điểm, mặt
hàng ghi trong giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không có giấy phép kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định;
b) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh khi giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh.
6. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này đối với
người sản xuất công nghiệp hoặc người kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm
rượu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành
chính.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 8. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa
chữa các nội dung trong giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, đưa cầm
cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, thế
chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh của thương nhân khác hoặc chứng chỉ hành nghề của người
khác để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
b) Kinh doanh không đúng nội
dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề
được cấp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có điều kiện khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
được cấp đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử
dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG
CẤM
Điều 9. Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh
doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Đối với hành vi buôn bán
hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền 100.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền
phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.
3. Các mức phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà
ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;
c) Người có hành vi giao nhận
hàng cấm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận tải
được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
đ) Đình chỉ hoạt động một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường,
đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng
cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị
sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán
hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản
8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc
hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại
Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng
giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 12. Hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị
sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi sản xuất
hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản
8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng
giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ hoạt động một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng
giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 13. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng
hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán
hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều
3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc
hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất hàng hóa giả mạo đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao
bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 14. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng
hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi sản xuất
hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều
3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng
giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc
thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 15. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi buôn bán
tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 300.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100
cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn
vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500
đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000
đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000
đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000
đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000
đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ
10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau
đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem,
nhãn bao bì giả;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho
người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn,
bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao
bì giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy số
tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với
hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt
là đơn vị);
b) Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt
tiền từ 500 000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả
có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả
có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả
có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một
trong những trường hợp sau đây:
a) Tem,
nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh,
thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem,
nhãn, bao bì giả của chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thức ăn chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt
thép xây dựng.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất tem
nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
d) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc
thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU, HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC
BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH, KINH DOANH
CÓ ĐIỀU KIỆN, HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM
KHÁC
Điều 17. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh
hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới
3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng
hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu
hoặc tạm ngừng nhập khẩu.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ
phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận
chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ
kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người
có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện vận tải đối hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng,
môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa
phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện nhưng không đảm
bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng
lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với người sản xuất, nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với hành vi kinh
doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10
Nghị định này.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng,
môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khoẻ trẻ em, văn hóa
phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực
tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo một
trong các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp
theo quy định;
b) Người trực tiếp mua bán hàng hóa hoặc trực tiếp
thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khoẻ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các
yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn
khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này đối với người sản xuất, người nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Đối với các hành vi vi phạm
quy định về điều kiện kinh doanh rượu và thuốc lá thì áp dụng các quy định tại
Mục 4 và 5 Chương II Nghị định này để xử phạt hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực
tiếp mua, bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo yêu
cầu về trình độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
b) Người trực tiếp mua, bán hàng hóa hoặc người trực
tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khoẻ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các
yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn
khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện không đảm bảo các điều kiện lưu thông theo quy định.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này đối với người sản xuất, nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật không bảo đảm điều kiện lưu
thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu
thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa
quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên
nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa, trừ thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm
kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có
hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật,
gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản
sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
13. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này đối với người sản xuất, nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Là
lương thực, thực phẩm; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức
năng, mỹ phẩm;
b) Là chất
tẩy rửa, diệt côn trùng, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Thuộc
danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc hoặc vật
khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 22. Hành vi vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung
ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán
giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư trồng cây thuốc lá mà không có giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hoặc giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hết hiệu lực.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá từ 06 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 23. Hành vi vi phạm về điều kiện đầu tư trồng
cây thuốc lá và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai tiêu chuẩn phân cấp
nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu tại điểm thu mua
nguyên liệu thuốc lá theo quy định;
b) Không có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với
người trồng thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư
trồng cây thuốc lá không phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không đăng ký hoặc đăng ký không đúng diện tích
trồng nguyên liệu thuốc lá với chính quyền địa phương theo quy định;
d) Không có hợp đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu
thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu
thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giống cây thuốc lá không theo đúng
các quy định của pháp luật về quản lý giống.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu tư phát triển vùng trồng cây thuốc lá không
phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Mua, bán nguyên liệu thuốc lá với cá nhân, tổ
chức không đủ điều kiện mua bán nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh nguyên
liệu thuốc lá hoặc giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 24. Hành vi vi phạm về điều kiện mua bán sản
phẩm thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều
kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất và tổ chức hệ thống phân phối của đại
lý bán lẻ thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
điều kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất, tổ chức hệ thống phân phối và
năng lực tài chính của đại lý bán buôn thuốc lá theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 25. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng cấm là
thuốc lá điếu nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới
10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được
quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến
dưới 20 bao;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến
dưới 50 bao;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến
dưới 100 bao;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến
dưới 200 bao;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến
dưới 400 bao;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến
dưới 600 bao;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến
dưới 800 bao;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến
dưới 1.000 bao;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến
dưới 1.000 bao;
l) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến
dưới 1.200 bao;
m) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến
dưới 1.400 bao;
n) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.400 bao đến
dưới 1.500 bao;
o) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở
lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ
hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận
chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng
từ 600 bao trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc
lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 26. Hành vi vi phạm về kinh doanh nguyên liệu
thuốc lá nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh
nguyên liệu thuốc lá nhập lậu (dưới dạng lá khô chưa tách cọng, lá rời, lá đã
sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng thuốc lá và các chế phẩm
thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá được quy đổi theo khối
lượng tương đương), mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng dưới 50 kg;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 50 kg đến dưới 70 kg;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 70 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 100 kg đến dưới 200 kg;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 200 kg đến dưới 500 kg;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 500 kg đến dưới 700 kg;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 700 kg đến dưới 1.000 kg;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ trên 1.000 kg đến dưới
1.500 kg;
i) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg;
k) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên.
2. Phạt tiền 100.000.000 đồng
đối với người vi phạm trực tiếp nhập lậu nguyên liệu thuốc lá nhập lậu có trọng
lượng từ 2.000 kg trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Các mức phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi cố ý
tàng trữ nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận nguyên liệu thuốc
lá nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận
chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ
1.000 kg trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua
bán, chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy nguyên liệu thuốc lá nhập lậu không đảm bảo chất lượng, kiểm dịch thực
vật theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy
cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ
sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng
theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu
thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu theo quy định;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt
quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại
không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh
doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng
tem, giấy cuốn điếu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc
lá.
2. Đối với hành vi mua bán,
chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 29. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối
với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán
tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000
đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
80.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi
phạm quy định từ điểm b đến điểm k khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 30. Hành vi vi phạm về dán tem đối với thuốc
lá tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh
thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo
quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới
2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000
đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới
90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 90.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất thuốc lá có hành
vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc
lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi bán thuốc lá sản xuất trong nước
không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định từ điểm đ đến điểm o khoản
1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán
tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định khoản 2 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm về năng lực và sản lượng
sản xuất thuốc lá
1. Đối với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá
tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng được phép sản xuất, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 32. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho
người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm
bán hàng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình
hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm
thuốc lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc
bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;
c) Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường
mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu
y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường
trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả
kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá
theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản
4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm thuốc lá từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết
bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên
ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm nhập theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy
phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các
hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành
sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc
lá không đúng quy định hoặc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập
khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU
Điều 34. Hành vi vi phạm về đầu tư sản xuất rượu
công nghiệp
Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư sản xuất rượu
không phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia rượu nước giải khát
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công
nhằm mục đích kinh doanh
1. Đối với hành vi sản xuất rượu thủ công nhằm mục
đích kinh doanh vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi trong giấy phép sản
xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 36. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công
để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có
giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không đăng ký với chính quyền địa
phương tại nơi sản xuất theo quy định.
2. Đối với hành vi bán sản phẩm rượu sản xuất thủ
công do mình sản xuất cho đối tượng không phải là doanh nghiệp có giấy phép sản
xuất rượu để chế biến lại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng dưới 20 lít;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 20 lít đến dưới 30 lít;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 30 lít đến dưới 50 lít;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 50 lít đến dưới 100 lít;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 100 lít trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu công
nghiệp
1. Đối với hành vi sản xuất rượu công nghiệp vượt
quá sản lượng được phép sản xuất ghi trong giấy phép sản xuất rượu công nghiệp,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 38. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh
phân phối sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh
doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang
thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của
tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm rượu
khác.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc
đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng
thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc
sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không
có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ
hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối sản phẩm rượu trên
địa bàn từ 06 tỉnh trở lên theo quy định;
b) Kinh doanh phân phối rượu mà không phải là
doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
Điều 39. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh
bán buôn sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh
doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang
thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của
tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm rượu
khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc
đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng
thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc
sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không
có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ
hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối sản phẩm rượu theo
quy định;
b) Kinh doanh bán buôn rượu mà không phải là doanh
nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
Điều 40. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh
bán lẻ sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh doanh
cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang
thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của
thương nhân bán buôn sản phẩm rượu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng
sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê
kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh không phù hợp với quy hoạch hệ thống
kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu mà không phải
là thương nhân theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
Điều 41. Hành vi vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu rượu khi chưa có đăng ký bản công bố hợp quy và được
cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu
bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm mà không có giấy
phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
theo quy định;
b) Bán rượu bán thành phẩm hoặc phụ liệu dùng để
pha chế thành rượu thành phẩm nhập khẩu cho đối tượng không có giấy phép sản xuất
rượu.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu rượu không qua các cửa khẩu quốc tế
theo quy định;
b) Nhập khẩu rượu mà không có Giấy chỉ định hoặc ủy
quyền là phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp
đồng đại lý của hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối
sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 42. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối
với sản phẩm rượu nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với
sản phẩm rượu nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập
khẩu không dán tem rượu nhập khẩu theo quy định thì xử phạt hành chính theo quy
định tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
Điều 43. Hành vi vi phạm về dán tem sản phẩm rượu
sản xuất trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu sản xuất
trong nước không dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước theo quy định, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới
2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần quy định tại khoản 1 Điều
này đối với người sản xuất có hành vi không dán tem sản phẩm rượu sản xuất
trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin và
tác hại lạm dụng rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có
hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng,
chỉ tiêu chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với người sản xuất rượu công nghiệp có hành vi không cung cấp đầy đủ thông
tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của việc
lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 45. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép kinh
doanh sản phẩm rượu, chủng loại rượu, giá các loại rượu đang bán tại địa điểm
kinh doanh của mình;
b) Bán sản phẩm rượu cho người chưa đủ 18 tuổi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả
kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán lẻ sản phẩm rượu bằng máy bán hàng tự động
hoặc bán qua mạng internet;
b) Kinh doanh sản phẩm rượu không đúng đối tượng,
địa điểm, nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu;
c) Kinh doanh sản phẩm rượu tại các địa điểm cấm
kinh doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối,
bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 6. HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều 46. Hành vi đầu cơ hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm
hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm bán lại thu lợi bất chính thuộc
một trong các trường hợp sau đây mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục
nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả
hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường
khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ
1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 06 tháng hoặc đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình
chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 47. Hành vi găm hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp
quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do
chính đáng:
a) Cắt giảm địa điểm bán hàng;
b) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang
bán lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối
tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;
d) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng
hàng hóa khác với thời gian trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp
quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do
chính đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường;
c) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh
để bán hàng;
d) Mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh
nhưng không bán hàng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho
trung bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 48. Hành vi vi phạm về khuyến mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký
kinh doanh theo quy định có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự
thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố;
b) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự
chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
c) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
không đúng các quy định về thông tin phải thông báo công khai hoặc không thực
hiện đúng các quy định về cách thức thông báo các thông tin phải thông báo công
khai khi thực hiện khuyến mại;
b) Không thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin
liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu khi thực hiện hình thức khuyến
mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
hoặc không thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng
hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho khách hàng khi thực hiện hình thức khuyến mại tặng
hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Thu các khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng
hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực
hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng
thử không phải trả tiền;
d) Không tổ chức công khai việc mở thưởng chương
trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại
mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách hàng;
đ) Tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang
tính may rủi có tổng giá trị giải thưởng từ 100.000.000 đồng trở lên mà không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định;
e) Tổ chức thi và mở thưởng không công khai hoặc
không có sự chứng kiến của đại diện khách hàng hoặc không thông báo cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện chương trình khuyến
mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
g) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng xác định trúng
thưởng vào hàng hóa đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi mà việc
trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng
hóa;
h) Không thông báo công khai kết quả trúng thưởng
trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng
thuộc chương trình khuyến mại trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại
theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách
hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố hoặc thực
hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo
việc tham dự các chương trình mang tính may rủi;
i) Không thực hiện việc trao giải thưởng trong thời
hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại có trao giải thưởng;
k) Không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham gia
của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
l) Không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy
định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng,
thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các
chương trình khuyến mại.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà
không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho
hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc
thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông báo, đăng ký không
trung thực;
d) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực
hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc
thông báo, báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc nội dung thông báo, báo
cáo không trung thực;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc
trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo,
cam kết với khách hàng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
g) Thực hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại theo quy định;
h) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có
mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa được
phép đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;
i) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá
bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường
hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định
khung giá hoặc quy định giá tối thiểu hoặc giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước quy định giá cụ thể;
k) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức
giảm giá hoặc bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham dự
chương trình mang tính may rủi không đúng quy định về thời gian được phép thực
hiện khuyến mại;
l) Sử dụng vé số dự thưởng có hình thức giống hoặc
tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số của
nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng khi thực hiện chương trình khuyến
mại mang tính may rủi;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước
trong trường hợp không có người trúng thưởng sau khi thực hiện chương trình
khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các
chương trình mang tính may rủi theo quy định;
n) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại
trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại;
o) Thực hiện khuyến mại trái quy định về nguyên tắc
thực hiện khuyến mại.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông,
dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng
hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo
đảm chất lượng theo quy định;
c) Khuyến mại rượu, bia hoặc sử dụng rượu, bia để
khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
d) Khuyến mại thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở
lên hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi
hình thức;
đ) Dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả loại thuốc
đã được phép lưu thông) để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương
nhân kinh doanh thuốc;
e) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về
hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
g) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm
chất lượng theo quy định làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi
ích công cộng khác;
h) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân;
i) Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng;
k) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến
mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho
khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái
với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân
mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương
nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 1 đến khoản 5 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện
trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ và g khoản 4
Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở
thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều
này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm m khoản 3 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa với các thông
tin về hàng hóa được trưng bày, giới thiệu không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ
kinh doanh;
b) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem
so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không có nhãn
hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố, áp dụng; hàng hóa không đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện tại
các địa điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó;
b) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện khi
chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép
nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập
khẩu, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng
tại Việt Nam;
c) Tiêu thụ tại Việt Nam hàng hóa được tạm nhập khẩu
để trưng bày, giới thiệu không đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử
dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức
khoẻ con người;
đ) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử
dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử,
văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
e) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ
bí mật quốc gia.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm
thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ
sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội
chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước
ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ;
d) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu,
hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch
vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng,
an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
đ) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả
hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không
có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa;
e) Không báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không
đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết
thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại về hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
c) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại cho thương nhân được đại diện mà chưa được sự ủy quyền của thương
nhân đó;
d) Tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại theo quy định;
đ) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không
đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác
nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
e) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã được xác nhận mà
không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý;
g) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở Việt
Nam có trưng bày, giới thiệu hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương
nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định hoặc hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để
so sánh với hàng thật;
h) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
i) Không thực hiện việc tạm nhập tái xuất hàng hóa
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam hoặc không thực hiện tạm xuất
tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
theo quy định;
k) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm
thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng ký với hải quan hoặc bán, tặng
hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép tại hội chợ, triển lãm thương mại
khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
l) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm
thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành mà không tuân thủ theo
đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó;
m) Trao, tặng, cấp giải thưởng hoặc chứng nhận chất
lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thương nhân, tổ chức, cá nhân
trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc trực tiếp mang các hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc mang hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài;
b) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu
nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc bán, tặng hàng
hóa đó;
c) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bán, tặng hàng hóa đó.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều
này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, i và k khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Điều 51. Hành vi vi phạm về đại diện cho thương
nhân
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác không có hợp
đồng đại diện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác mà không
phải là thương nhân theo quy định.
Điều 52. Hành vi vi phạm về môi giới thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh môi giới thương mại mà không phải là thương nhân
theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 53. Hành vi vi phạm về ủy thác mua bán hàng
hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác mua bán hàng hóa không có hợp đồng ủy
thác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi nhận ủy thác mua bán hàng hóa không phù hợp với ngành nghề, mặt
hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 54. Hành vi vi phạm về đại lý mua, bán hàng
hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao đại lý hoặc làm đại lý mà không phải là
thương nhân theo quy định;
b) Giao đại lý hoặc làm đại lý mà không có hợp đồng
đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bên giao đại lý hoặc bên làm đại lý mua bán
hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo điều kiện quy định về giao đại lý hoặc làm đại
lý mua bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Giao đại lý hoặc làm đại lý mua bán loại hàng
hóa, dịch vụ không đúng với ngành nghề, mặt hàng, dịch vụ ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh;
c) Không ghi hoặc ghi không đúng tên, biểu trưng của
bên giao đại lý trên biển hiệu tại nơi mua, bán hàng đại lý hoặc cơ sở dịch vụ
đại lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định
phải dưới hình thức đại lý mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định;
b) Đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với
hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đại lý;
c) Giả mạo danh nghĩa đại lý mua, bán hàng hóa, dịch
vụ để hoạt động kinh doanh;
d) Không thực hiện đúng điều kiện quy định khi
thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt được quy định
từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp đại lý hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN
QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 55. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 56. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu mà không
được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 57. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép
xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch,
giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu,
giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng
không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu,
giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện
nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất
khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy
thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 59. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy
phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy
phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện khi không đáp ứng điều kiện kinh
doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập những mặt hàng
quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không
có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh tạm nhập tái xuất và tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất
hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy
phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi chuyển khẩu không đúng chủng loại hoặc vượt số lượng
hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm
ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh chuyển khẩu.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 61. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép
quá cảnh trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quá cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép không
đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh;
b) Hàng hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt
Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ
Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quá cảnh hàng hóa đúng tuyến đường, cửa khẩu
đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc quá cảnh hàng hóa đối với vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quy định;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu
nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng giá trị hàng hóa,
phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 62. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng
kinh doanh hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi bán hàng miễn thuế vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng.
3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không dán
tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc
lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập
khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập
khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu thụ trái phép ra thị trường nội địa hàng
hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 63. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cung
cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan có thẩm quyền khi xin
cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Tự ý
tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc
cải chính thông tin sai sự thật về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 64. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu
tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước
ngoài mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiêu thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết
bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm
nhập khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương
nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không
được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ
trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị
thu hồi, tạm ngừng lưu thông hoặc hàng giả và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực
phẩm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo rõ ràng, công khai với người
tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin
của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù
hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng
đồng ý theo quy định;
c) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với
thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để
người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin
không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho
bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc
về bí mật cá nhân của người tiêu dùng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Điều 66. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp
phòng ngừa theo quy định;
b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng
linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa theo quy định;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không
cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy định;
d) Không thông báo chính xác, đầy đủ cho người
tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch
theo quy định;
đ) Che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin
không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông
tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính
xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo quy định;
b) Không có chứng cứ chứng minh hoặc không thực hiện
tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy
đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là
bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc
phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người
tiêu dùng;
b) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người tiêu
dùng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc
đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 67. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với
người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp đồng với người tiêu dùng với hình thức,
ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng
trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử
theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa
đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 68. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo
quy định;
b) Không
thông báo cho người tiêu dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung theo quy định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 69. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao
dịch với người tiêu dùng có một trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp đồng không phải là tiếng Việt, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không tương phản nhau.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa
đổi nội dung vi phạm của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho
đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;
b) Không cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng
trong trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai điều kiện giao dịch
chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều kiện giao dịch chung không xác định rõ thời
điểm áp dụng hoặc không được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để
người tiêu dùng có thể nhìn thấy theo quy định.
Điều 71. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều
kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giao kết hợp đồng với người
tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp là hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa
bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 72. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ
xa
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng từ
xa với người tiêu dùng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không
cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không
hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản
tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
Điều 73. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên
tục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin
theo quy định;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không cung
cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định;
c) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước
khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác;
d) Không thông báo trước cho người tiêu dùng chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa
chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng
hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời kiểm tra, giải quyết trong trường
hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại về chất lượng dịch vụ theo
quy định;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch
vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt
hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối
với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả
lại cho người tiêu dùng số tiền đã thanh toán đối với phần dịch vụ chưa sử dụng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 74. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận
cửa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh bán hàng tận cửa có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Người bán hàng tận cửa không giới thiệu tên của
thương nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở
chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người bán hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với người
tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp người tiêu dùng đã từ
chối;
c) Từ chối cho người tiêu dùng rút lại giao kết
trong trường hợp người tiêu dùng gửi văn bản thông báo về việc rút lại giao kết
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc người tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện
các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước khi hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Từ chối trách nhiệm đối với hoạt động của người
bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này.
Điều 75. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành
hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các
hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới
20.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho người tiêu dùng giấy bảo
hành, trong đó ghi rõ thời gian và điều kiện thực hiện bảo hành;
b) Không cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc không có hình thức giải
quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới
tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người
tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa
được hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới
tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường
hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong
thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của
người tiêu dùng;
e) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực
hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết
với người tiêu dùng;
g) Từ chối trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 76. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi
hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành biện pháp cần thiết để ngừng việc
cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
b) Không thực hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có
khuyết tật theo nội dung đã thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi
phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai về hàng hóa khuyết tật
và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết
tật cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi hàng hóa có khuyết tật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 77. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng
giao dịch
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 2.000.000 đồng:
a) Không viết hoặc cung cấp cho khách hàng, người
tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập,
tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường hợp giao dịch bằng
phương tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch
vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
Điều 78. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu
dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị
hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên;
b) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc,
sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 79. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu
dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi
khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người
tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng
hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với
khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới
5.000.000 đồng:
a) Không
đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu
dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh
tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách
hàng, người tiêu dùng;
c) Không
đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho
khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý
bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật
và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị trên
100.000.000 đồng.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
MỤC 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 81. Hành vi vi phạm về thiết lập website
thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cung
cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng;
b) Không
thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website
thương mại điện tử bán hàng theo quy định;
c) Công
bố thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không
đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không
tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thiết
lập website thương mại điện tử bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không
thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký
theo quy định;
b) Nhận
chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục
chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại tên miền;
c) Triển
khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian
dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử;
đ) Giả mạo
thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
e) Tiếp
tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy
bỏ đăng ký.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b, c, đ và e khoản 3 Điều này.
Điều 82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch
trên website thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu
website, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương
thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trước khi
khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến
trên website thương mại điện tử;
b) Không
cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch
trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình,
thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Sử dụng
đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được
công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này;
đ) Can
thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt internet tại các thiết bị điện tử truy cập
vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cung
cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website, thông
tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh
toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trên website thương
mại điện tử;
b) Không
cho phép khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành
giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại
điện tử;
c) Thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công cụ trực tuyến để khách
hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
d) Triển
khai chức năng thanh toán trực tuyến trên website thương mại điện tử nhưng
không có cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng
giao dịch thanh toán trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc thanh
toán;
đ) Không
thực hiện lưu trữ dữ liệu về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của
mình theo thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng
các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng
biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo
thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại
điện tử;
d) Không
triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của
khách hàng.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Giả mạo
hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối
với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh
cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật
kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu
dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lừa đảo
khách hàng trên website thương mại điện tử;
b) Lợi dụng
danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ
các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
c) Lợi dụng
thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 và 5 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2, điểm a, b và c khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc
thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 83. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thiết
lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử để cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng,
nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không
đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thông tin liên
quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch
trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không
hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với
người bán trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
d) Không
công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của
khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết
trên website khuyến mại trực tuyến;
đ) Không
công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch
trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xác nhận;
b) Thay
đổi các nội dung của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà
không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những thay đổi
đó;
c) Không
yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định;
d) Không
lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không
công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến
mại trực tuyến theo quy định;
e) Thiết
lập website đấu giá trực tuyến nhưng không cung cấp công cụ để người bán hàng
có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết
có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài
liệu giới thiệu kèm theo;
g) Thiết
lập website đấu giá trực tuyến nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu
giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
có biện pháp xử lý khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh
vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không
cung cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không
thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức mạng lưới
kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người tham gia
phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền
thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi tên miền ".vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá
nhân trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Xây dựng
chính sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không
hiển thị cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại
thời điểm thu thập thông tin;
c) Không
tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu
của chủ thể thông tin.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên
quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông
báo;
b) Không
xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho việc
thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu
thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ
thể thông tin;
b) Thiết
lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân
của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục
đích thương mại khác;
c) Sử dụng
thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã
thông báo.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 85. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá,
giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực như đã
công bố;
b) Không
giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử được mình đánh giá, giám
sát và chứng thực.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cung
cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không
đúng với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không
thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cung
cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa
được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian
dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh
giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý
các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
d) Không
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý
các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá
nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không
cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lợi dụng
hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi
bất chính;
b) Tiếp
tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu
hồi giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện
tử.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ
thông tin cá nhân, giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại điện
tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 và điểm a khoản
4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
MỤC 12. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 86. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động
của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt
là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi
được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của văn phòng đại diện hoặc nội dung
đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng ký;
d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn
phòng đại diện;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của văn phòng đại
diện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện
hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ
ghi trong giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo
không trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy
phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà không
thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong
giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại
diện;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy
phép của văn phòng đại diện;
c) Thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác
thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện;
d) Trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại
trụ sở của văn phòng đại diện đó hoặc thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ cho thương nhân nước ngoài mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của
thương nhân đó;
đ) Thực hiện thêm chức năng đại diện cho thương
nhân nước ngoài khác;
e) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đứng đầu chi nhánh của cùng thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;
g) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng mà
không có ủy quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;
h) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt
Nam;
i) Người đứng đầu văn phòng đại diện giao kết, sửa
đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài mà không có văn bản
ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài cho từng lần giao kết, sửa đổi, bổ
sung trừ trường hợp pháp luật cho phép;
k) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép
thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước
ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy
phép hết hạn, không được gia hạn.
Điều 87. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động
văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau
đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép
thành lập văn phòng;
b) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở làm việc sau khi được cấp giấy phép
thành lập văn phòng tại trụ sở đã đăng ký theo quy định;
c) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động của
văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép
thành lập văn phòng khi thay đổi người đứng đầu văn phòng, địa điểm đặt trụ sở
chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, địa điểm đặt trụ sở văn phòng
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tên gọi hoặc hoạt động
của văn phòng đã được cấp phép theo quy định;
đ) Không làm thủ tục cấp lại giấy phép thành lập
văn phòng khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng sang tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác hoặc thay đổi tên gọi, hoạt động, nơi đăng ký thành
lập tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước theo quy định;
e) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy
phép thành lập văn phòng đại diện được cấp;
g) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện
hoặc địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện không đúng địa điểm ghi trong giấy
phép thành lập văn phòng đại diện;
h) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức
năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không
thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập;
c) Không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo
không đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những
vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy
phép thành lập văn phòng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Người đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng
đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoạt động ghi
trên giấy phép khi chưa được cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng chấp thuận;
g) Thực hiện không đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng;
h) Tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập
văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi
trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;
i) Tiếp tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập quá một văn phòng đại diện tại Việt
Nam;
b) Thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn
phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
c) Tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến
thương mại tại Việt Nam mà không thành lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại;
d) Lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại trái
phép tại Việt Nam;
đ) Trực tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời
tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
h khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 88. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động
thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt
là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi
được cấp giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của chi nhánh hoặc nội dung đăng báo
không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng
ký;
d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi
nhánh;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trụ sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ
sở chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo
không trung thực về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy
phép thành lập chi nhánh theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà không
thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong
giấy phép thành lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy
phép thành lập chi nhánh;
c) Thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân nước
ngoài khác;
d) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người đại
diện theo pháp luật của văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài đó tại
Việt Nam;
đ) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người đại
diện theo pháp luật của văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài khác tại Việt Nam;
e) Thuê hoặc cho thuê giấy phép thành lập chi
nhánh.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước
ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn
không được gia hạn.
Điều 89. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai báo về việc mất giấy phép kinh doanh
hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy
phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một trong
các nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam
để xuất khẩu trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng
hóa tại Việt Nam trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với
cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc không phù hợp với pháp luật Việt
Nam;
d) Hoạt động ngoài phạm vi nội dung được ghi trong
giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán lẻ trái phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép
kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến
06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và 4 Điều này.
Điều 90. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt
Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam sau khi được
cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc báo cáo thường niên, báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu,
nhập khẩu của thương nhân theo quy định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác,
đúng thời hạn;
b) Không gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt
động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt
động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam khi
dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập
khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất khẩu loại hàng hóa không đúng với loại
hàng hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập khẩu loại hàng hóa không đúng với loại
hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
hoặc giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được
gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối với
hành vi nhập khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 91. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại
trái phép của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên
lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu
chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại
trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thuộc trong các trường hợp sau
đây:
a) Hoạt động thương mại trái
phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ trái phép trên
lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin,
thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu
chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ trái phép trên
lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt
Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 13. CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 92. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng đa
cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng được
tham gia bán hàng đa cấp;
b) Không xuất trình thẻ tham gia bán hàng đa cấp
trước khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp thị bán hàng;
c) Không thông báo đầy đủ những nội dung theo quy định
khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy định trong quy tắc hoạt động
và chương trình bán hàng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng một cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp để giới thiệu hoạt động bán hàng mà không nêu rõ tên tuổi, địa chỉ, thời
gian tham gia và lợi nhuận thu được từng kỳ hoặc không xuất trình được biên lai
xác nhận của cơ quan thuế đã thu thuế của người đó.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người tham gia bán hàng đa cấp có hành vi yêu cầu người được mình bảo trợ
tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp trả bất kỳ khoản phí nào dưới danh nghĩa
khóa học, khóa đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự
khác.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc
tham gia bán hàng đa cấp để người khác tham gia bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng
của hàng hóa để người khác tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cung cấp thông tin sai lệch về hoạt động của
thương nhân bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng hoặc công bố công khai quy tắc hoạt
động thương nhân và người tham gia trong hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản với người tham
gia hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;
c) Không cấp thẻ tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
cho người tham gia hoặc cấp thẻ không theo mẫu quy định;
d) Không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo
quy định cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
đ) Vi phạm các quy định về chấm dứt hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp;
e) Không thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá
nhân của người tham gia để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng,
tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia;
g) Không thông báo cho người tham gia những hàng
hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua
hàng;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo
không đầy đủ, không trung thực, không đúng thời hạn với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
i) Không thông báo, không cung cấp đầy đủ hoặc cung
cấp không đúng danh sách người tham gia bán hàng đa cấp trước khi những người
này triển khai bán hàng hoặc phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp ngoài phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định;
k) Không bồi thường cho người tiêu dùng hoặc người
tham gia trong các trường hợp theo quy định;
l) Không thường xuyên giám sát hoạt động của người
tham gia để đảm bảo người tham gia thực hiện đúng quy tắc hoạt động và chương
trình bán hàng của doanh nghiệp;
m) Không đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng đa cấp,
pháp luật về bán hàng đa cấp cho người tham gia;
n) Đào tạo người tham gia không đúng chương trình,
không đúng địa điểm, không đúng thời gian đào tạo đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rút hoặc sử dụng một phần hoặc toàn bộ tiền ký
quỹ không đúng quy định của pháp luật trừ trường hợp đã chấm dứt hoặc tạm ngừng
hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các
khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia có
quyền hưởng;
c) Thay đổi nội dung của chương trình bán hàng mà
không làm thủ tục đề nghị cấp bổ sung giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;
d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền nơi phát triển mạng lưới bán hàng khi phát triển mạng lưới bán hàng
ra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở
chính theo quy định;
đ) Không thực hiện nghĩa vụ được quy định khi tạm
ngừng hoặc chấm dứt hoạt động;
e) Cố ý cung cấp các thông tin gian dối trong hồ sơ
xin cấp giấy đăng ký bán hàng đa cấp.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức bán hàng đa cấp khi chưa có giấy đăng ký
tổ chức bán hàng đa cấp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Không thực hiện đúng quy định về hàng hóa được
phép kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký tổ chức bán hàng
đa cấp từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 5 đến khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 93. Hành vi vi phạm về kinh doanh đấu thầu
hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thông báo mời thầu không đầy đủ các nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập biên bản khi mở thầu hoặc nội dung
biên bản mở thầu được lập không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
4. Đối với các hành vi vi phạm
về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ liên quan đến mua sắm công và sử dụng nguồn vốn
nhà nước thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước có liên quan.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm quy
định tại khoản 2 và 3 Điều này.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 94. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền giám định hoặc ủy
quyền lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực đã
đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác được cấp, được
xác nhận theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ giám định
không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định giám định viên thực
hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng con dấu nghiệp vụ
trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay đổi, bổ sung con dấu
nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
c) Không nộp lại con dấu nghiệp
vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu
nghiệp vụ;
d) Thực hiện dịch vụ giám định
thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền lợi của
chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và điểm a, b và d
khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 95. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền
thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực,
không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung
chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không
trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng
quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp
không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương
mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo,
cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có
liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động
nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền
thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng
quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền
thương mại - đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có
điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy
phép theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng
quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm,
dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm
lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 96. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa
trong thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia
công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm,
hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm
ngừng lưu thông theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 97. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của sở giao dịch hàng hóa thực
hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia hoạt động mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không đúng lộ trình, phạm vi và
điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các hoạt động
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên kinh
doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo hạch toán
riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng khách hàng
và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy
thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh
ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các
chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng
và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách
hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy
thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác
giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện
giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách
hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp
đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho
khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi kéo khách hàng ký kết
hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc
bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng giá giả tạo và các
biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực hiện các hoạt động
môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên
môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định
về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo khách hàng ký kết
hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc
bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê khai không chính xác hoặc
không kịp thời các nội dung trong hồ sơ để nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp thuận tư cách
thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản hoặc không nêu
rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không công bố thời gian
giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không công bố điều lệ hoạt
động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không thực hiện thủ tục đề
nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp giấy phép
thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác;
d) Không thực hiện thủ tục đề
nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp
có thay đổi các nội dung của giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
đ) Không công bố hoặc công bố
không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công bố, công bố
không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin về thành viên của
sở giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao dịch mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo điều lệ hoạt động
của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không thực hiện hoặc thực
hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các thông tin
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thành
viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin sai lệch về các
giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch hàng hóa.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng các giấy tờ giả mạo
trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập sở
giao dịch hàng hóa;
b) Chấp thuận tư cách thành
viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích
trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành viên đã bị
chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức hoạt động giao dịch
các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền công bố;
g) Không thực hiện đúng quy định
về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không thực hiện đúng các
phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông
tin giao dịch theo quy định.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 98. Hành vi vi phạm về kinh doanh siêu thị,
trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt tên gọi của cơ sở kinh
doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương bằng tiếng nước
ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy hoạt động của siêu
thị, trung tâm thương mại thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc
không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không niêm yết nội quy hoạt
động tại siêu thị, trung tâm thương mại;
d) Không thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biển hiệu siêu thị
hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi biển hiệu siêu thị hoặc
trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
c) Kinh doanh siêu thị, trung
tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động
thương mại theo quy định;
d) Hàng hóa kinh doanh trong
siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của
siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán trong siêu
thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm
bảo hành theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong siêu thị, trung tâm thương mại
các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá
mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất hóa lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc
danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 99. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật,
phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường
vi phạm hành chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện
đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật,
phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật,
phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu
tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4
Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 100. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính
Những
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều
103 của Nghị định này có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Điều 101. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c
và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, đ,
e, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 102. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng Chống buôn lậu, Trưởng phòng
Chống hàng giả, Trưởng phòng Kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 103. Thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải
quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành
1. Những
người có thẩm quyền của cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Những
người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa và trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới quy định tại Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 42 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những
người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua biên giới quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những
người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua
biên giới quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
5. Những
người có thẩm quyền của cơ quan thanh tra quy định tại Điều 46
Luật Xử lý vi phạm hành chính
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và lĩnh vực quản lý của ngành.
Điều 104. Xác định thẩm quyền phạt tiền
Thẩm quyền
phạt tiền của những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ
Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ
chức thực hiện thì áp dụng thẩm quyền phạt tiền gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền
đối với cá nhân.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 105. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế:
a) Nghị
định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
b) Nghị
định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
c) Nghị
định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt,
buôn lậu và gian lận thương mại;
d) Nghị
định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
đ) Nghị
định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu
và thuốc lá;
e) Nghị
định số 19/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
g) Nghị
định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Điều 106. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với
hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì áp dụng các quy định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi
phạm.
Điều 107. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính buộc phải nộp lại theo quy định tại
Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm đ khoản 5 Điều
4 của Nghị định này.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|