CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ
lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:
a) Thành lập, cho phép thành lập, sáp
nhập, chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên
biệt; trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học);
b) Thành lập, cho phép thành lập, sáp
nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm;
đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng;
c) Thành lập, cho phép thành lập; đăng ký
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải thể
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy
chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại
Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; hoạt động liên kết
đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định quy định về
hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với: Cơ sở
giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường
chuyên biệt; trường đại học; trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; tổ chức và
cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.
2. Nghị định này không áp dụng đối với
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Mục 1. TRƯỜNG MẪU
GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ
Điều 3. Điều kiện
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1. Có đề án thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ
chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát
triển.
Điều 4. Thủ tục
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành
lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
quyết định thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho
phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập của cơ quan
chủ quản đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; của tổ chức
hoặc cá nhân đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em;
b) Đề án thành lập
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ: Xác định sự phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý; nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng, phát
triển trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong từng giai đoạn.
Trong đề án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn
để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em trong 03 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về
tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong từng giai đoạn;
c) Có văn bản về
chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà làm trụ sở
xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn dự kiến thuê tối
thiểu 05 năm;
d) Bản dự thảo quy
hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng
trên khu đất xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoặc thiết kế
các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo
dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo
trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên
quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ theo những nội dung và điều kiện theo
quy định;
c) Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng
Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập; nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ không được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập bị hủy bỏ.
Điều 5. Điều kiện
để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định
cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất,
thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể:
a) Trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung,
thuận lợi cho trẻ em đến trường; bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi
trường;
b) Diện tích khu
đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh,
đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em
đối với khu vực đồng bằng, trung du; 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành
phố, thị xã và núi cao.
Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể
thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích
theo quy định;
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước,
cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy
định của pháp luật.
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của
Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. Trường hợp thuê trang thiết
bị giáo dục chưa sử dụng hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
c) Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng
sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy
chuẩn quy định;
- Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo
dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;
- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp
và kho;
- Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn
phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản
trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Sân vườn gồm: Sân
chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh.
đ) Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu
chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện
chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục.
4. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định
để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
Điều 6. Thủ tục để
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cho
phép trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao
được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu (sau
đây gọi chung là bản sao có chứng thực) quyết định thành lập hoặc quyết định
cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Báo cáo chi tiết về tình hình triển
khai Đề án đầu tư thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ. Báo cáo
cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện: Các điều
kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý;
d) Danh sách đội ngũ giáo viên trong đó
ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng giáo viên;
đ) Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo
chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, trưởng các phòng, ban, tổ chuyên
môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được
ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý;
e) Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu
phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
g) Danh mục số lượng phòng học, phòng làm
việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo quy định;
h) Văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng
đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời
hạn tối thiểu 05 năm;
i) Các văn bản pháp lý xác nhận về số tiền
hiện có do trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính
hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt
động thường xuyên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ sau khi được cho
phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn
định hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05
năm, bắt đầu từ khi được tuyển sinh;
k) Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế
chi tiêu nội bộ của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và
tổ chức thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ đúng quy định thì thông báo kế
hoạch thẩm định thực tế tại trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, Phòng Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan tổ chức
thẩm định thực tế;
d) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng các điều
kiện theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép
hoạt động giáo dục; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo
bằng văn bản cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ nêu rõ lý do.
Điều 7. Sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Việc sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục của địa phương;
b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ
em, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a) Đề án sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
b) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên
quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng
Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định sáp
nhập, chia, tách; nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì có văn bản
trả lời nêu rõ lý do.
Điều 8. Đình chỉ
hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong những trường hợp sau
đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép
hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện
để được phép hoạt động giáo dục quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị
định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không
đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện
hành;
e) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ
chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế và thông báo
cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ về việc phát hiện
hành vi vi phạm, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình chỉ
hay không đình chỉ hoạt động giáo dục;
c) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải xác định rõ lý do đình
chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em,
giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
d) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Trưởng Phòng Giáo
dục và Đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho
phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường biết rõ lý
do và hướng giải quyết;
đ) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở
lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
e) Trình tự cho phép trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
Điều 9. Giải thể
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ
chức, hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
b) Hết thời gian đình chỉ hoạt động giáo
dục ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra của
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Biên bản kiểm tra;
c) Tờ trình đề nghị giải thể trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong đó xác định
rõ lý do đề nghị giải thể kèm theo các chứng cứ chứng minh trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này hoặc tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ, trong đó nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp
giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; phương án giải quyết các tài sản của
trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân đã đề nghị thành lập
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ
hồ sơ đề nghị giải thể tới Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong trường hợp phát hiện hoặc có báo
cáo của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân về việc trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các phòng có liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc, tiến
hành kiểm tra xác minh, lập hồ sơ giải thể trong đó phải nêu rõ lý do giải thể,
thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định giải thể hay không giải
thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
d) Quyết định giải thể trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ cần nêu rõ lý do giải thể, quy định biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong
trường; phương án giải quyết các tài sản của trường, bảo đảm tính công khai,
minh bạch và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Mục 2. NHÓM TRẺ, LỚP
MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
Điều 10. Điều kiện
thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ em của các gia
đình.
2. Có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo
quy định tại Điều 77 của Luật giáo dục.
3. Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên,
thoáng và sắp xếp gọn gàng; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em bảo đảm ít nhất 1,5 m2
cho một trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em và phương tiện phù
hợp với lứa tuổi; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an
toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em theo quy định.
4. Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc
lập:
a) Có chiếu hoặc thảm cho trẻ em ngồi
chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ em ngủ, dụng cụ đựng nước uống, giá để
đồ chơi, giá để khăn và ca, cốc cho trẻ em, có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ em dùng
và một ghế cho giáo viên;
b) Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em
gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ
đích;
c) Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;
d) Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy
trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy
con cho cha mẹ.
5. Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo
độc lập:
a) Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em
ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): Một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một
bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; kệ để đồ dùng, đồ chơi; thùng đựng nước
uống, nước sinh hoạt. Đối với lớp bán trú: Có ván hoặc giường nằm, chăn, gối,
màn, quạt phục vụ trẻ em ngủ;
b) Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em bao
gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích;
c) Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;
d) Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu
giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em;
sổ theo dõi trẻ em, sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong
ngày, tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
6. Đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục
mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường, lớp, các cá nhân có thể
tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh
và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện
đăng ký hoạt động như sau:
a) Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa
là 07 trẻ em;
b) Người chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe,
không mắc bệnh truyền nhiễm, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;
c) Cơ sở vật chất phải bảo đảm các điều
kiện tối thiểu như sau: Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối
thiểu là 15 m2; bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ dùng, đồ chơi an
toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có đủ đồ dùng cá nhân phục vụ trẻ em ăn,
uống, ngủ, sinh hoạt và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; có đủ
nước uống cho trẻ em hằng ngày; có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp
với trẻ em; có đủ nước sạch cho trẻ em dùng; có bản thỏa thuận với phụ huynh về
việc nhận nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em tại nhóm trẻ; có
tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 11. Thủ tục
thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thành lập
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà
nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo
quy định của pháp luật;
c) Bản sao có
chứng thực văn bằng, chứng chỉ của giáo viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và tổ
chức thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ,
nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ đúng quy định thì có văn bản
gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện thành lập
đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng
Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đủ hay không đủ
điều kiện thành lập;
d) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu chưa quyết định thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và
Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do.
Điều 12. Sáp nhập,
chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Việc sáp nhập,
chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quy định về giáo viên, số lượng
trẻ em trên một nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, tổ chức lớp học;
b) Bảo đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp
pháp của trẻ em và giáo viên;
c) Góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Văn bằng, chứng chỉ có chứng thực của
giáo viên.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra các điều
kiện sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng
Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra trên thực tế, nếu thấy đủ điều kiện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách. Nếu
không sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thì có văn bản thông
báo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nêu rõ lý do.
Điều 13. Đình chỉ
hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị đình
chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện
thành lập quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định này;
b) Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện
hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên
bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế. Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập. Quyết định đình chỉ cần ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ hoạt
động giáo dục, biện pháp khắc phục và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Sau thời hạn bị đình chỉ hoạt động giáo
dục, nếu tổ chức, cá nhân đã khắc phục được các vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt
động giáo dục trở lại và được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông
báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
c) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở
lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
d) Trình tự cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Giải thể
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết
định đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ
chức và hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, lập biên bản;
b) Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi giấy phép thành lập và quyết định giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do, các
biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, nhân viên và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Mục 1. TRƯỜNG TIỂU
HỌC
Điều 15. Điều kiện
thành lập trường tiểu học công lập, cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo
thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu
học.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và
diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 16. Thủ tục
thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư
thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập đối với trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập đối với
trường tiểu học tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c) Sơ yếu lý lịch
kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;
d) Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập
trường;
đ) Báo cáo giải
trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường
tiểu học công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối với trường tiểu học tư thục gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng
Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng Giáo dục
và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá nhân. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Nếu chưa quyết định thành
lập, cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu
rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường tiểu học không được
cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Điều 17. Điều kiện
để trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định về việc thành lập hoặc cho
phép thành lập trường.
2. Đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu
cầu hoạt động giáo dục:
a) Diện tích khu đất xây dựng trường được
xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền với bình quân tối thiểu 10 m2 cho
một học sinh đối với khu vực nông thôn, miền núi; 06 m2 cho một học
sinh đối với khu vực thành phố, thị xã. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể
thay thế diện tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện
tích theo quy định; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập đề án báo
cáo việc sử dụng diện tích thay thế và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Hàng rào bảo vệ khuôn viên trường; cổng
trường; biển tên trường; phòng học; phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng;
văn phòng; phòng họp, phòng giáo viên; thư viện; phòng thiết bị giáo dục; phòng
máy tính; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng y tế trường học; phòng bảo
vệ;
- Phòng giáo dục nghệ thuật; phòng học
nghe nhìn; phòng tham vấn học sinh; phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật
học hòa nhập; phòng giáo dục
thể chất hoặc nhà đa năng;
- Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo
viên, học sinh, học sinh khuyết tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước
bảo đảm vệ sinh; khu để xe cho học sinh, giáo viên và nhân viên; khu đất làm
sân chơi, sân tập có diện tích không dưới 30% diện tích khu đất của trường; sân
chơi phải bằng phẳng có cây
bóng mát; sân tập phù hợp và bảo đảm an toàn cho học sinh;
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ bảo đảm điều kiện
sức khỏe cho học sinh học bán trú; khu vệ sinh riêng cho mỗi tầng nhà, mỗi dãy
phòng học; khu bể bơi; khu thể dục thể thao có đồ chơi, thiết bị vận động cho
học sinh.
c) Bảo đảm có đủ thiết bị giáo dục ít nhất
theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phục vụ
kịp thời các yêu cầu về thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi
trường giáo dục an toàn cho người học, người dạy và người lao động.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng
dạy, học tập theo quy định phù hợp với giáo dục tiểu học.
5. Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân
viên đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm thực hiện
chương trình giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định
để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
Điều 18. Thủ tục
để trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường;
c) Văn bản thẩm định của các cơ quan có
liên quan về các điều kiện quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Hiệu trưởng trường tiểu học có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, xem
xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép nhà trường tổ chức hoạt
động giáo dục; trường hợp chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có
văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 19. Sáp nhập,
chia, tách trường tiểu học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường tiểu học phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Bảo đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp
pháp của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách đối với trường
tiểu học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b) Đề án sáp
nhập, chia, tách;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài
sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan;
d) Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan.
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách trường tiểu
học được thực hiện như trình tự thành lập trường tiểu học theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 20. Đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị đình chỉ hoạt động
giáo dục khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép
hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện
thành lập hoặc cho phép thành lập quy định tại Điều 15 của Nghị định này và
không bảo đảm điều kiện hoạt động của giáo dục tiểu học quy định tại Điều 17
của Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không
đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục
trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo
dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường tiểu học vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra,
tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường
tiểu học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ
vào mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu
học phải ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường tiểu
học bị đình chỉ đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ và có hồ sơ
quy định tại điểm d khoản này đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại thì
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu
chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường
nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở
lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành
lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trường tiểu học hoạt
động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị
định này.
Điều 21. Giải thể
trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ
chức, hoạt động của trường tiểu học;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục ghi trong quyết định
đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động ghi
trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học không còn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập trường tiểu học.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giải thể đối với trường tiểu học công lập, cho phép giải thể đối với
trường tiểu học tư thục.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường tiểu học giải thể theo các điểm a,
b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo
dục và Đào tạo;
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản về việc không khắc phục được
nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
b) Trường tiểu học giải thể theo điểm d khoản 1 Điều này, hồ
sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức,
cá nhân;
- Tờ trình đề nghị
giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra đánh
giá mức độ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc xem
xét đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập trường tiểu học; báo cáo
bằng văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định giải thể trong
vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Quyết định giải thể phải ghi
rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh,
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. CƠ SỞ GIÁO
DỤC KHÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Điều 22. Điều kiện
để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Đáp ứng yêu cầu hỗ trợ phổ cập giáo dục
tiểu học của địa phương.
2. Được một trường tiểu học nhận bảo trợ
và giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, hoạt động giáo dục, hồ sơ phục vụ
hoạt động giáo dục trong trường, đánh giá, xếp loại học sinh.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
đạt chuẩn theo quy định.
4. Phòng học:
a) Bảo đảm đúng quy cách, đủ ánh sáng,
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh theo
quy định về vệ sinh trường học; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết
tật học tập thuận lợi;
b) Có các thiết bị: Bàn, ghế học sinh đúng
quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống
đèn và hệ thống quạt (ở nơi có điện); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Điều 23. Thủ tục
để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép
cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học;
b) Bản sao có
chứng thực văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở giáo
dục;
c) Văn bản nhận bảo trợ của một trường
tiểu học cùng địa bàn trong huyện.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo
dục tiểu học; nếu chưa cho phép thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân
nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 24. Đình chỉ,
thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học
1. Việc đình chỉ cơ sở giáo dục khác thực
hiện chương trình giáo dục tiểu học được thực hiện như đối với trường tiểu học
theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi
quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu
học.
b) Cơ sở giáo dục khác bị thu hồi quyết định
cho phép thực hiện chương trình giáo dục tiểu học khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
- Cơ sở giáo dục bị giải thể theo quy định
của pháp luật;
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ
chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;
- Hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội dung hoạt động giáo dục
của cơ sở giáo dục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
- Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập cơ sở giáo dục;
- Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
c) Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học phải xác định rõ lý do
thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và
nhân viên; phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Mục 3. TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
Điều 25. Điều kiện
thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường trung học) công lập; cho
phép thành lập trường trung học tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của
địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 26. Thủ tục
thành lập trường trung học công lập; cho phép thành lập trường trung học tư
thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học cơ sở và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở (sau đây gọi
chung là trường trung học cơ sở); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông (sau đây
gọi chung là trường trung học phổ thông).
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c) Sơ yếu lý lịch
kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;
d) Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập
trường;
đ) Báo cáo giải
trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu
có).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường
trung học cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường trung học phổ thông;
tổ chức hoặc cá nhân đối với các trường trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và
Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học phổ thông;
b) Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập trường đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này; nếu chưa đủ
điều kiện thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường; nếu chưa quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường trung học không được
cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và
Đào tạo báo cáo người có thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trường.
Điều 27. Điều kiện
để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định
cho phép thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Nghị định này.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất,
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
a) Phòng học được
xây dựng theo tiêu chuẩn, đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế
của giáo viên, có bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát và bảo đảm
học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Phòng học bộ môn: Thực hiện theo quy
định về quy chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
c) Khối phục vụ học tập gồm nhà tập đa
năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền thống;
d) Khối hành chính - quản trị gồm: Phòng
làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán
bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế
trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể;
đ) Khu sân chơi, bãi tập: Có diện tích ít
nhất bằng 25% tổng diện tích
sử dụng của trường, có đủ thiết bị luyện tập thể dục, thể thao và bảo đảm an
toàn;
e) Khu để xe: Bố trí hợp lý trong khuôn viên
trường, bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh;
g) Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
3. Địa điểm của
trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và
nhân viên. Trường học là một khu riêng, có tường bao quanh, có cổng trường và
biển tên trường. Diện tích của trường đủ theo quy định, đáp ứng yêu cầu tổ chức
các hoạt động giáo dục.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu
giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học.
5. Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo phù hợp với từng
cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên, bảo đảm thực hiện
chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định
để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường.
Điều 28. Thủ tục
để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học cơ sở; Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung
học phổ thông.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường
hoạt động giáo dục;
b) Bản sao có
chứng thực quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường;
c) Văn bản thẩm
định của các cơ quan liên quan về các điều kiện quy định tại Điều 27 của Nghị
định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường trung học công lập, đại diện của tổ
chức hoặc cá nhân đối với trường trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn
bản những nội dung cần chỉnh
sửa, bổ sung cho trường trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ra quyết định cho
phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có
văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 29. Sáp nhập,
chia, tách trường trung học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường trung học phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Bảo đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp pháp
của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách
trường hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách. Trường hợp sáp nhập giữa các trường
không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn
quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm
quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b) Đề án sáp
nhập, chia, tách;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài
sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan;
d) Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan.
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách trường trung
học được thực hiện như trình tự thành lập trường trung học theo quy định tại
Điều 26 của Nghị định này.
Điều 30. Đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với trường trung học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của
trường trung học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép
hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện
để được cho phép hoạt động giáo dục quy định tại Điều 27 của Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không
đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục
trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo
dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về mục
tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử;
g) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động
giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường
trung học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phải xác định rõ
lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, thời hạn đình chỉ; các biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên
trong trường và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường trung học vi phạm quy định
tại Điều 27 của Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 26
của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm
tra đánh giá tình trạng thực tế của trường trung học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối
với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành
lập), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập) căn cứ mức độ vi phạm, quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường và báo cáo người có thẩm quyền
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép
nhà trường hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại
thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành
lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trường trung học hoạt
động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị
định này.
Điều 31. Giải thể
trường trung học
1. Trường trung học bị giải thể khi xảy ra
một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
c) Mục tiêu, nội dung hoạt động trong
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập trường.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định giải thể nhà trường.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường trung học giải thể theo các điểm a,
b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo
dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
trường trung học phổ thông;
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản về việc không khắc phục được
nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
b) Trường trung học giải thể theo điểm d
khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức,
cá nhân;
- Tờ trình đề nghị
giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo
dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông.
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với
trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập);
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập); tổ chức, cá nhân thành lập trường (đối với
trường trung học tư thục) xây dựng phương án giải thể trường, trình người có
thẩm quyền ra quyết định giải thể trường. Quyết định giải thể trường phải xác
định rõ lý do giải thể; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với
trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ
thông tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này hoặc xem xét đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường;
báo cáo bằng văn bản đề nghị người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập
trường ra quyết định giải thể nhà trường;
c) Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập trường ra quyết định giải thể trường trong vòng 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4. TRUNG TÂM KỸ
THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP
Điều 32. Điều kiện
thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
1. Phù hợp với yêu cầu phát triển, kinh tế
- xã hội của địa phương, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có tính khả thi và hiệu quả; đáp ứng
nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm,
phòng học bộ môn, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, học tập;
b) Có các thiết bị dạy học, sách, tạp chí
theo yêu cầu thực hiện các chương trình dạy học tại trung tâm, được quản lý, sử
dụng có hiệu quả theo quy định.
Điều 33. Thủ tục
thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
2. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập trung tâm;
b) Thuyết minh về việc đáp ứng điều kiện
về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên quy định tại Điều 32 của
Nghị định này;
c) Ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan;
d) Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm
Giám đốc trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân xây dựng đề án thành
lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, gửi hồ sơ thành lập trung tâm
đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lấy ý kiến bằng văn bản về việc
thành lập và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định;
b) Sở Nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ
sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập trung tâm. Nếu chưa quyết định thành lập thì có văn
bản thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 34. Sáp nhập,
chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
2. Việc sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp tuân theo các quy định tại Điều 32, Điều 33 của
Nghị định này.
Điều 35. Đình chỉ
hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trung
tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp được thực hiện khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt
động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp.
3. Hồ sơ gồm công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ
chức thẩm định việc đình chỉ hoạt động giác dục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo gửi công văn đề
nghị Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra
đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
chuyển hồ sơ kiểm tra đến văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Quyết định đình chỉ hoạt động phải
xác định rõ lý do đình chỉ
hoạt động, thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Sau thời gian đình chỉ hoạt động, nếu
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp khắc phục được những nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp hoạt động trở lại và phải được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt
động trở lại thì có văn bản thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức,
cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
c) Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
d) Trình tự cho phép trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.
Điều 36. Giải thể
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
1. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết
định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình
chỉ hoạt động giáo dục;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong
quyết định thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
3. Hồ sơ gồm:
a) Phương án giải thể trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp;
b) Công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm
định.
4. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương
án giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, gửi công văn đề nghị Sở
Nội vụ tổ chức thẩm định;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, quyết định giải thể trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định giải thể phải ghi
rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên,
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IV
CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Mục 1. TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 37. Điều kiện
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và nhu cầu học tập của cộng đồng, phù hợp với quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm,
thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;
b) Có các thiết bị dạy học và thí nghiệm;
sách giáo khoa, tài liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo
dục thường xuyên.
Điều 38. Thủ tục
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
2. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh của Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Đề án thành lập trung tâm giáo dục
thường xuyên nêu rõ nhu cầu của việc cho phép hoạt động trung tâm giáo dục
thường xuyên; phương hướng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên; những
điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định
tại Điều 37 của Nghị định này;
c) Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm
Giám đốc trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ đề
nghị tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm tra;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Nếu chưa quyết định thì thông báo
cho Sở Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 39. Sáp nhập,
chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Việc sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo
dục thường xuyên được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị
định này.
Điều 40. Đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trung tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt
động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn đề
nghị Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra
đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm giáo dục thường xuyên; chuyển hồ sơ
kiểm tra đến văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
của trung tâm giáo dục thường xuyên phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động,
quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm
giáo dục thường xuyên khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho phép trung tâm giáo dục thường
xuyên hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có
văn bản thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do
và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở
lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành
lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm giáo dục
thường xuyên hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 41. Giải thể
trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm giáo dục thường xuyên bị giải
thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời gian đình chỉ ghi trong quyết
định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình
chỉ;
c) Mục tiêu và
nội dung hoạt động trong quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương
án giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên, gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ
chức thẩm định. Sau khi thẩm định, Sở Nội vụ chuyển hồ sơ thẩm định đến văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Quyết định giải thể trung tâm giáo dục
thường xuyên phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 42. Điều kiện
thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục của địa phương được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đáp
ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Có cán bộ quản lý, giáo viên, kế toán, thủ
quỹ đáp ứng được yêu cầu hoạt động của trung tâm theo quy định.
3. Có địa điểm cụ thể, cơ sở vật chất và các
thiết bị, chương trình giáo dục, kế hoạch và tài liệu học tập cần thiết đáp ứng
được yêu cầu hoạt động của trung tâm trên cơ sở đầu tư, trang bị mới hoặc tận
dụng các cơ sở vật chất sẵn có trên địa bàn cấp xã.
Điều 43. Thủ tục
thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập trung tâm học tập cộng đồng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã đề
nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 42 của Nghị định này;
b) Sơ yếu lý lịch và bản sao có chứng thực
các giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ của những người dự kiến làm cán bộ quản lý
trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, phòng
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các điều kiện trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã và Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 44. Đình chỉ
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị đình chỉ
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng không đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng;
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục, trung
tâm không có hoạt động để phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập
đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực
tế của trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có căn cứ để đình chỉ hoạt động theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định đình chỉ hoạt động trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động của trung
tâm phải xác định rõ lý do và căn cứ đình chỉ; thời gian đình chỉ; các biện
pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân
viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm
học tập cộng đồng khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định cho phép trung tâm học tập cộng đồng hoạt động trở lại và
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa
cho phép hoạt động trở lại thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào
tạo và Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động trở lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm học tập
cộng đồng hoạt động trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43
của Nghị định này.
Điều 45. Giải thể
trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị giải thể
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết
định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình
chỉ;
c) Mục tiêu và
nội dung hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giải thể trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm
tra trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có căn cứ để giải thể theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải
thể trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định giải thể phải xác định rõ lý
do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo
viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
Điều 46. Điều kiện
thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế,
xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học xác định rõ: Mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung đào tạo, bồi
dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến, tổ chức bộ máy,
nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trung
tâm.
Điều 47. Thủ tục
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền) quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; các
trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường trung cấp; các trung tâm ngoại ngữ,
tin học do các tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập;
b) Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng
trường đại học, trường cao đẳng quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin
học trực thuộc;
c) Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập các trung
tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối với các trung tâm ngoại
ngữ, tin học trực thuộc.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm
ngoại ngữ, tin học;
b) Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học gồm các nội dung: Tên trung tâm, loại hình trung tâm, địa điểm đặt
trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm; mục
tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm; chương trình giảng dạy, quy mô đào
tạo; cơ sở vật chất của trung tâm; cơ cấu tổ chức của trung tâm, Giám đốc, các
Phó Giám đốc (nếu có), các tổ (hoặc phòng chuyên môn); sơ yếu lý lịch của người
dự kiến làm Giám đốc trung tâm;
c) Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của
trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra các điều kiện theo quy định.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người
có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin
học quy định tại khoản 1 Điều này quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu
đủ điều kiện; nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ
chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 48. Điều kiện
để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định
này.
2. Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật
viên giảng dạy lý thuyết, thực hành bảo đảm trình độ chuyên môn theo quy định;
kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Số lượng giáo viên
phải bảo đảm tỷ lệ trung bình không quá 25 học viên/1 giáo viên/ca học.
3. Có đủ phòng học, phòng chức năng phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành
chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo.
Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học
viên/ca học.
4. Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục
vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở
thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của
chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.
Điều 49. Thủ tục
để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
1. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo; trung tâm ngoại ngữ tin học trực thuộc trường trung cấp;
trung tâm ngoại ngữ, tin học do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập; trung tâm
ngoại ngữ, tin học thuộc trường đại học, trường cao đẳng nằm ngoài khuôn viên
của trường; trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc các bộ, ban, ngành, các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp có trụ sở đóng tại địa phương;
b) Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng
trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với
trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên của trường.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động
giáo dục;
b) Quyết định thành lập trung tâm do người
có thẩm quyền cấp;
c) Nội quy hoạt động giáo dục của trung
tâm;
d) Báo cáo về trang thiết bị làm việc của
văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn
bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt
động của trung tâm;
đ) Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy
học;
e) Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;
g) Các quy định về học phí, lệ phí;
h) Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc
khóa học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm ngoại ngữ, tin học gửi trực
tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ
sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên
thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên
bản thẩm định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép
hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.
Điều 50. Sáp nhập,
chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực của địa phương;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người học, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
c) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách
trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự sáp nhập, chia, tách trung tâm
ngoại ngữ, tin học thực hiện như đối với việc thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 51. Đình chỉ
hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trung
tâm ngoại ngữ, tin học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt
động bình thường của trung tâm;
c) Các trường hợp vi phạm pháp luật khác theo
quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt
động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có quyền ra quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trung tâm ngoại ngữ, tin học vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 49 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản
kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm ngoại ngữ, tin học và đề
xuất phương án xử lý;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm
quyền cho phép tổ chức hoạt động giáo dục quyết định đình chỉ hoạt động giáo
dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học. Trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo
dục phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, quy định rõ thời hạn
đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp người học. Quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo
dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm
quyền quyết định đình chỉ quyết định cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt
động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản
thông báo cho trung tâm ngoại ngữ, tin học nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở
lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành
lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm ngoại ngữ,
tin học hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 49 của Nghị định này.
Điều 52. Giải thể
trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học bị giải thể
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Mục tiêu và
nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm
ngoại ngữ, tin học không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành
lập trung tâm ngoại ngữ, tin học.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm quyền quyết định việc giải thể trung
tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành
lập trung tâm ngoại ngữ, tin học tổ chức đoàn kiểm tra đánh giá tình trạng thực
tế của trung tâm, đề xuất phương án xử lý hoặc xem xét phương án xử lý do tổ
chức, cá nhân thành lập trung tâm kiến nghị, đề xuất, lập báo cáo kết quả kiểm
tra;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm
quyền quyết định thành lập trung tâm ra quyết định giải thể trung tâm ngoại
ngữ, tin học. Trong quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các
biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản
lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Chương V
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Mục 1. TRƯỜNG, LỚP
NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 53. Điều kiện
thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ
điều kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để dạy kiến thức phổ thông ở các cấp học tương
ứng. Có đội ngũ huấn luyện viên đủ trình độ để huấn luyện các môn thể dục thể
thao: Huấn luyện lớp năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ cao đẳng thể
dục thể thao trở lên, huấn luyện ở trường năng khiếu thể dục thể thao phải có
trình độ đại học thể dục thể thao trở lên, nếu là vận động viên có đẳng cấp từ
cấp 01 đến kiện tướng thì phải có trình độ từ cao đẳng thể dục thể thao trở
lên.
2. Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm việc học kiến
thức phổ thông và tập luyện các môn năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh.
Trường năng khiếu thể dục thể thao có chỗ ở nội trú cho học sinh ở xa.
Điều 54. Thủ tục
thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao trong
các trường phổ thông do hiệu trưởng nhà trường đề nghị; Phòng Giáo dục và Đào
tạo và cơ quan quản lý thể dục thể thao cấp huyện hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập (đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở); Sở Giáo dục và Đào
tạo và Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập (đối với trường trung học phổ thông).
2. Trường năng khiếu thể dục thể thao
thuộc địa phương do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) đề nghị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trường năng khiếu thể dục thể thao
thuộc các bộ, ngành do các đơn vị chức năng đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quyết định cho phép hoạt động sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục 2. TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Điều 55. Điều kiện
thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập, cho phép thành lập trường
trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của
địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường nhằm đạt được mục
tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 56. Thủ tục
thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập
trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Thẩm quyền thành lập:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trường chuyên công lập thuộc tỉnh hoặc cho phép thành lập trường
chuyên tư thục thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường đặt trụ sở quyết định thành lập trường chuyên công lập hoặc cho phép
thành lập trường chuyên tư thục thuộc cơ sở giáo dục đại học theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học.
2. Hồ sơ, trình tự thành lập hoặc cho phép
thành lập trường chuyên được thực hiện như đối với trường trung học theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 57. Điều kiện
để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
Đáp ứng các điều kiện hoạt động như đối
với trường trung học phổ thông quy định tại Điều 27 của Nghị định này và các
điều kiện sau đây:
1. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng
dạy, học tập theo quy định đối với trường chuyên.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên đủ số lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 58. Thủ tục
để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt
trụ sở trường chuyên ra quyết định cho phép trường chuyên được hoạt động giáo
dục.
2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cho phép trường
trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường
trung học theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
Điều 59. Sáp nhập,
chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ
thông chuyên
Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông chuyên được thực hiện
như đối với trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị
định này.
Mục 3. TRUNG TÂM
HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Điều 60. Điều kiện
thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép
thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Có đề án thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập trong đó xác định cụ thể mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ.
2. Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của địa phương.
3. Có trụ sở làm việc hoặc có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng trụ sở;
trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.
Điều 61. Thủ tục
thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho
phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc
cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Dự thảo quy
chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực).
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ để thẩm định;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan có
tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của
việc thành lập trung tâm; mục tiêu, phạm vi, đối tượng, tên gọi, địa vị pháp
lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ chức; cơ chế tài chính của
trung tâm; điều kiện bảo đảm hoạt động khi được thành lập; tính khả thi của
việc thành lập trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm;
c) Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn
có ý kiến khác nhau thì Sở
Nội vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập có văn bản giải trình bổ sung
làm rõ và báo cáo Sở Nội vụ;
d) Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm;
nếu không đồng ý thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 62. Điều kiện
để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị
và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật, gồm:
a) Trụ sở, phòng làm việc của cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên;
b) Phòng học, phòng chức năng tương ứng để
thực hiện các hoạt động của trung tâm;
c) Khu nhà ở cho học sinh đối với trung
tâm có người khuyết tật nội trú;
d) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng
để đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề;
đ) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ
bảo đảm thực hiện các hoạt động của trung tâm.
3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ
trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức giáo dục người
khuyết tật. Nhân viên hỗ trợ giáo dục được tập huấn về giáo dục người khuyết
tật theo quy định.
4. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu
bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật, gồm:
a) Nội dung chương trình, tài liệu về giáo
dục cá nhân đối với người khuyết tật thuộc các dạng tật;
b) Nội dung chương trình, tài liệu bồi
dưỡng về giáo dục người khuyết tật thuộc các dạng tật;
c) Tài liệu tư vấn về việc lựa chọn các
phương thức giáo dục phù hợp với dạng và mức độ tật của người khuyết tật.
Điều 63. Thủ tục
để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép hoạt động giáo
dục, trong đó nêu rõ điều kiện đáp ứng hoạt động tương ứng với các nhiệm vụ;
b) Bản sao có
chứng thực quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giáo
dục và Đào tạo tiến hành thẩm định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy
định, thì trả lại hồ sơ hoặc gửi văn bản yêu cầu trung tâm bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ;
c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thẩm
định các điều kiện hoạt động và quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo
dục. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung
tâm nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 64. Tổ chức
lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được tổ
chức lại, cho phép tổ chức lại khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục, nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của địa phương đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
c) Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc
tổ chức lại trung tâm;
b) Phương án xử lý các vấn đề về nhân sự,
tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn
đề khác có liên quan (nếu có);
d) Quy định trách nhiệm của người đứng đầu
trung tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức
lại, giải thể của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập và thời hạn
xử lý.
4. Trình tự tổ chức lại, cho phép tổ chức lại
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập thực hiện như đối với việc
thành lập trung tâm theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này.
Điều 65. Đình chỉ
hoạt động trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập bị đình chỉ hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định
tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Có hành vi gian lận để được thành lập,
hoạt động giáo dục;
c) Người cho phép thành lập hoặc cho phép
hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật bị xử
phạt vi phạm hành chính ở mức độ bị đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành
lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng
thực tế của trung tâm;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động phải nêu
rõ lý do, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp đối với
người học, cán bộ, giáo viên, nhân viên của trung tâm và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo
dục của trung tâm, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo
dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do và hướng giải
quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở
lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở
lại;
- Quyết định thành
lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
e) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục
của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập, nếu các nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ chưa được khắc phục, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ
vào tình hình thực tế để quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm
lần thứ 2; thời hạn đình chỉ lần thứ 2 không quá 12 tháng. Hết thời hạn đình
chỉ hoạt động giáo dục lần thứ 2 mà trung tâm vẫn không khắc phục được những
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
Điều 66. Giải thể
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn chức năng, nhiệm vụ;
b) Ba năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của người có thẩm quyền thành
lập hoặc cho phép thành lập;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ
chức, hoạt động;
d) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành
lập; theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập để phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình giải thể trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án giải thể trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản
vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
4. Trình tự giải thể trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập được thực hiện như quy định đối với việc thành lập
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định tại khoản 3 Điều
61 của Nghị định này.
Mục 4. TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
Điều 67. Điều kiện
thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 68. Thủ tục
thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông
dân tộc nội trú cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập trường phổ
thông dân tộc nội trú gồm các văn bản như đối với hồ sơ đề nghị thành lập
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
3. Trình tự thành lập trường phổ thông dân
tộc nội trú:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng đề
án và phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đề án thành lập trường
quy định tại Điều 67 của Nghị định này và lập hồ sơ đề nghị thành lập trường
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem
xét điều kiện thành lập trường theo quy định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trường phổ thông dân
tộc nội trú. Trường hợp chưa quyết định thành lập trường thì có văn bản thông
báo cho các cơ quan có liên quan nêu rõ lý do.
Điều 69. Điều kiện
để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị tương
ứng với từng cấp học theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm tiêu chí của
trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn có thêm các điều kiện sau đây:
a) Khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu
06 m2/học sinh;
b) Phòng ở nội trú, nhà ăn cho học sinh và
các trang thiết bị kèm theo;
c) Nhà công vụ cho giáo viên;
d) Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc
với các thiết bị kèm theo;
đ) Phòng học và thiết bị giáo dục hướng
nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với địa
phương.
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi trường
giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng
dạy, học tập phù hợp với mỗi cấp học theo quy định.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt
tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định phù
hợp đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên bảo đảm
thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để
bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của
trường.
Điều 70. Thủ tục
để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân
tộc nội trú cấp huyện (có cấp trung học phổ thông) hoạt động giáo dục. Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú
cấp huyện (có cấp trung học cơ sở) hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ để trường phổ thông dân tộc nội trú
hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú gửi trực
tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục thực hiện
như đối với trường trung học theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Nếu
hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh
sửa, bổ sung cho nhà trường trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết
định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo
dục thì có văn bản thông báo cho nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 71. Sáp nhập,
chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân
tộc nội trú
1. Người có thẩm quyền quyết định thành lập
trường phổ thông dân tộc nội trú thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia,
tách, giải thể trường phổ thông dân tộc nội trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép trường phổ
thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình
chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông dân tộc nội trú được thực hiện như đối
với trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Mục 5. TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 72. Điều kiện
thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Có đề án phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng xây dựng và phát triển trường. Trong phương hướng xây dựng
và phát triển trường cần bảo
đảm ổn định tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 73. Thủ tục
thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trường phổ
thông dân tộc bán trú;
b) Đề án thành lập trường quy định tại Điều
72 của Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường phổ
thông dân tộc bán trú thành lập mới), nhà trường (đối với trường phổ thông dân
tộc bán trú được thành lập trên cơ sở trường phổ thông) gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập trường theo quy định tại khoản 2 Điều
này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội dung
của đề án thành lập trường; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường. Nếu
chưa quyết định thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và
Đào tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 74. Điều kiện
để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp
ứng yêu cầu hoạt động giáo dục tương ứng với từng cấp học theo quy định tại
Nghị định này và có thêm các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tổ chức
dạy học 2 buổi/ngày;
b) Có các công trình phục vụ cho quản lý,
chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội trú; nhà
bếp, nhà ăn, nhà tắm; công trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết bị kèm
theo công trình;
c) Các dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt động
giáo dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh bán
trú.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi
trường giáo dục an toàn và thuận lợi cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và
nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng
dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học tương ứng.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt
tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình
giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông dân tộc bán trú.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để
bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc
bán trú.
7. Có quy định về tổ chức hoạt động bán trú
của trường.
Điều 75. Thủ tục
để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm tờ trình đề nghị cho phép hoạt
động giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ
trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục đến Phòng Giáo dục và Đào tạo xem
xét, quyết định;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét điều
kiện cho phép hoạt động giáo dục quy định tại Điều 74 của Nghị định này. Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa
quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho nhà trường
nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 76. Đình chỉ
hoạt động và chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Trường phổ thông dân tộc bán trú không
bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 74 của Nghị định này thì bị
đình chỉ hoạt động giáo dục.
2. Trường phổ thông dân tộc bán trú không bảo
đảm tỷ lệ học sinh dân tộc và tỷ lệ học sinh bán trú theo quy định trong 03 năm
liền thì chuyển thành trường phổ thông công lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ
trình đề nghị cho phép chuyển đổi đến Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong tờ trình
cần nêu rõ phương án sử dụng cơ sở vật chất của trường, chế độ chính sách đối
với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên sau khi trường chuyển đổi;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ,
chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp huyện thẩm định và đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển đổi trường phổ thông
dân tộc bán trú thành trường phổ thông công lập.
Điều 77. Sáp nhập,
chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân
tộc bán trú
1. Người có thẩm quyền quyết định thành
lập trường phổ thông dân tộc bán trú thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập,
chia, tách, giải thể trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép trường phổ
thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể,
đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông dân tộc bán trú được thực hiện như
đối với trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Chương VI
TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM;
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Mục 1. TRƯỜNG
TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 78. Điều kiện
thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập; cho phép
thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
1. Có đề án thành
lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường sư phạm đã được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề án thành lập trường cần nêu
rõ: Sự cần thiết thành lập trường, đánh giá sự phù hợp của việc thành lập
trường với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tên gọi của trường;
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; ngành nghề, quy mô đào
tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; dự kiến về
cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý,
đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình đăng ký ngành nghề đào tạo và
tuyển sinh; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời
hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội.
2. Có văn bản chấp
thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp
trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Có diện tích đất
xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 02 ha đối với trường trung cấp sư
phạm, tối thiểu là 05 ha đối với trường cao đẳng sư phạm; có cơ sở vật chất,
thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng
trường phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo,
cán bộ quản lý và nhân viên trong nhà trường.
4. Vốn đầu tư xây dựng trường được đầu tư
bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai và bảo đảm mức tối
thiểu là 50 tỷ đồng đối với trường trung cấp sư phạm, 100 tỷ đồng đối với
trường cao đẳng sư phạm. Vốn đầu tư xây dựng trường công lập phải được cơ quan
chủ quản phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch,
vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và có
minh chứng hợp pháp.
Điều 79. Thủ tục
thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho
phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập
đối với trường cao đẳng sư phạm tư thục; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập
đối với trường trung cấp sư phạm tư thục trên địa bàn.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập của cơ quan
chủ quản đối với trường công lập; văn bản đề nghị cho phép thành lập của tổ
chức, cá nhân đối với trường tư thục. Văn bản phải ghi cụ thể: Lý do đề nghị
thành lập, cho phép thành lập trường; tên trường bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
địa chỉ trụ sở chính, địa điểm đào tạo; chức năng, nhiệm vụ của trường; ngành,
nghề, quy mô và trình độ đào tạo;
b) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính;
c) Đề án thành lập trường bảo đảm có đầy
đủ các điều kiện quy định tại Điều 78 của Nghị định này;
d) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và
thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành đào
tạo, quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây
dựng cho học tập, giảng dạy;
đ) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận giao đất, cho
thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích,
mốc giới của khu đất);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
trường, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch đầu tư xây dựng trường
của cơ quan chủ quản đối với hồ sơ đề nghị thành lập trường công lập; văn bản
xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án, các
minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn
nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản đối với hồ sơ đề nghị cho
phép thành lập trường tư thục;
g) Đối với trường tư thục, hồ sơ còn phải
có:
- Biên bản cử người đại diện đứng tên
thành lập trường của các thành viên góp vốn.
- Danh sách trích ngang các thành viên ban
sáng lập.
- Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn
của các cổ đông cam kết góp vốn thành lập.
- Dự kiến chủ tịch và hội đồng quản trị
của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành
lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và
Đào tạo (đối với trường cao đẳng sư phạm), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với
trường trung cấp sư phạm).
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục
và Đào tạo thẩm tra sơ bộ hồ sơ trước khi gửi hội đồng thẩm định hồ sơ thành
lập trường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ
tới hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định nếu hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản
trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập và
nêu rõ lý do nếu hồ sơ không
hợp lệ.
b) Thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp
sư phạm, trường cao đẳng sư phạm:
- Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ
sơ thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường cao đẳng sư phạm và
ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định
hồ sơ thành lập trường cao đẳng sư phạm do lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc
người được ủy quyền làm chủ tịch và thành viên là đại diện các bộ, cơ quan: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường cao đẳng sư phạm đặt trụ sở chính và đại diện một số đơn vị chuyên môn
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp sư phạm và
ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định
hồ sơ thành lập trường trung cấp sư phạm do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch và thành viên là đại diện các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ thành lập trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo
dục và Đào tạo gửi tới, hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập
trường;
- Căn cứ kết luận của hội đồng thẩm định
(công khai tại cuộc họp thẩm định), cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành
lập, cho phép thành lập trường hoàn thiện hồ sơ và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trường hợp hội đồng thẩm định kết luận hồ
sơ thành lập, cho phép thành lập trường không đủ điều kiện, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo
dục và Đào tạo có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành
lập, cho phép thành lập trường và nêu rõ lý do.
c) Quyết định thành lập, cho phép thành lập
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường đã hoàn thiện theo
kết luận của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao
đẳng sư phạm tư thục. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung
cấp sư phạm tư thục. Trường hợp không đồng ý thì có văn bản thông báo nêu rõ lý
do.
Quyết định thành lập trường trung cấp sư
phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm tư thục phải gửi
về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm công
lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục phải gửi về Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính.
Điều 80. Điều kiện
được cấp giấy đăng ký hoạt động nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định
cho phép thành lập trường.
2. Địa điểm xây
dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán
bộ quản lý và nhân viên.
3. Có trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị
đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục theo đề án thành lập trường đã cam kết.
Trong đó, diện tích sàn xây dựng tối thiểu là 5,5 m2/học sinh đối
với trình độ trung cấp và 7,5 m2/sinh viên đối với trình độ cao
đẳng.
4. Có đủ chương trình đào tạo, giáo trình,
tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu về đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu phù hợp với lộ trình đăng ký ngành, nghề đào tạo và tuyển sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định
để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường.
Điều 81. Thủ tục
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên trình độ trung cấp.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên trình độ cao đẳng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập;
c) Báo
cáo tình hình thực hiện cam kết theo đề án thành lập trường;
d) Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ
hữu và cán bộ quản lý có xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng
yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết; thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí
nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động
giáo dục có xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Nguồn lực tài chính theo quy định để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
- Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh;
- Chương trình đào tạo và giáo trình, tài
liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
đ) Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động
của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường
đặt trụ sở đối với trình độ trung cấp và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trình
độ cao đẳng xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
có thông báo bằng văn bản để nhà trường chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này, người có thẩm quyền cấp giấy
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong đó nêu rõ ngành được đào tạo. Nếu
chưa cấp giấy chứng nhận thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
4. Trường trung cấp, trường cao đẳng đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu đăng ký
bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thì lập hồ sơ gồm: Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trong đó nêu rõ ngành đề
nghị bổ sung để tổ chức đào tạo; báo cáo các điều kiện bảo đảm đăng ký bổ sung
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên phù hợp với
ngành đào tạo giáo viên đề nghị bổ sung để tổ chức đào tạo kèm theo các giấy tờ
chứng minh.
Trình tự đăng ký bổ sung hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện như quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 82. Sáp nhập,
chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường trung cấp
sư phạm, trường cao đẳng sư phạm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới các trường sư phạm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
b) Bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên; góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo sư
phạm;
c) Trường trung cấp sư phạm, trường cao
đẳng sư phạm mới được hình thành sau quá trình sáp nhập, chia, tách phải đáp
ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 78 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm
quyền sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách trường trung cấp
sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
3. Thủ tục sáp nhập, chia, tách trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thực hiện như đối với thành lập
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại Điều 79 của
Nghị định này.
Điều 83. Đình chỉ
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
2. Trường trung cấp, trường cao đẳng bị đình
chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình
độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập
hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm hoặc
để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
theo quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo
dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo dục
nghề nghiệp;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm
tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng của trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
trong trường và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra
quyết định cho phép trường hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo
dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải
quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra;
c) Biên bản kiểm
tra.
6. Trình tự cho phép trường hoạt động giáo
dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
Điều 84. Thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Trường trung cấp, trường cao đẳng bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ
chức, hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;
d) Trường bị giải thể theo quy định của
pháp luật;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên quy
định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này thì có quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi
phạm, xác định lý do thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, lý do thu hồi, người
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này
quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên, thông báo đến cơ quan liên quan biết để phối
hợp thực hiện và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, trường có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi, đồng thời chấm dứt mọi
hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay sau khi
quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Điều 85. Giải thể
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
1. Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng
sư phạm bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật gây
hậu quả nghiêm trọng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên sau thời
hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu
lực;
d) Không triển khai hoạt động đào tạo sau
thời hạn 02 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng.
2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm
quyền giải thể hoặc cho phép giải thể trường.
3. Hồ sơ gồm: Công văn của trường đề nghị
giải thể nêu rõ lý do giải thể, các phương án giải quyết các vấn đề về quyền,
lợi ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong
trường (chỉ áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể).
4. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
tổ chức kiểm tra tình trạng thực tế của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm
quyền quyết định giải thể trường trung cấp, trường cao đẳng. Quyết định giải
thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người
học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được công văn đề nghị giải thể của trường.
Điều 86. Điều
kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm
Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể
phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm được thực hiện như
đối với việc thành lập, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm theo quy định tại các Điều 78, 79 và 85 Nghị định này.
Mục 2. TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
Điều 87. Điều kiện
thành lập trường đại học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư thục
1. Có đề án thành lập trường đại học phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường
đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề án
thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu,
nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng
viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế
hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ
thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội. Đối với trường đại học công
lập, khi thành lập phải cam
kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quy
định. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường hoạt động
không vì lợi nhuận.
2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập
trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
3. Có diện tích
đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối
thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10
năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giảng viên cơ hữu đáp
ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo
đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và
nhân viên của trường.
4. Đối với trường công lập phải có dự án
đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn
để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn đầu tư với mức
tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn đầu
tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập
trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu
đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng,
trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp
với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.
Điều 88. Thủ tục
thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư
thục
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập trường đại học gồm hai
bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho
phép thành lập;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành
lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương
thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường đại học công lập hoặc đề nghị phê
duyệt chủ trương cho phép thành lập của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường đại
học tư thục;
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận về việc thành lập trường tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần nêu
rõ về sự cần thiết, sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây
dựng trường, địa điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa
phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà trường; văn bản pháp lý về quyền
sử dụng đất (nếu có);
c) Đề án thành lập trường đại học;
d) Đối với hồ sơ thành lập trường đại học
tư thục, ngoài các văn bản nêu tại các điểm a, b và c của khoản này thì hồ sơ cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo sau đây:
- Danh sách các thành viên sáng lập;
- Biên bản cử đại diện đứng tên thành lập
trường của các thành viên góp vốn;
- Bản cam kết góp vốn xây dựng trường của
cá nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý của người đại diện đứng tên thành lập trường;
- Danh sách các cổ đông cam kết góp vốn;
- Biên bản thỏa thuận góp vốn.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, lập báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập trường theo đúng quy định, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử
lý hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân chủ trì đề án thành lập trường;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn
bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành
lập trường, nếu chủ đề án không trình được hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hủy
bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà
nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng, không
thay đổi mục đích sử dụng đất cho giáo dục; đối với các tài sản trên đất sẽ
giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bản sao có
chứng thực giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập trường đại học tư thục
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
c) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử
dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ
50 năm trở lên để xây dựng trường, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa
chỉ, diện tích của khu đất nơi trường đặt trụ sở chính;
d) Quy hoạch xây dựng trường và thiết kế
tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với các trường đại học công lập
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các trường đại học tư thục;
đ) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình
triển khai Dự án đầu tư thành lập trường của cơ quan chủ quản (đối với trường
đại học công lập) hoặc của Ban quản lý dự án kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (đối với trường đại học tư thục);
e) Dự kiến ngành, nghề đào tạo, cán bộ
quản lý và quy mô đào tạo;
g) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của
chủ đầu tư do ban quản lý dự án đang được giao quản lý bao gồm:
- Các thuyết minh khả năng đầu tư tài
chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của
cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập);
- Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số
tiền hiện có do ban quản lý dự án đang quản lý, các văn bản pháp lý minh chứng
về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn
bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản; các chứng từ liên quan đến số vốn đã
được đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho trường (có xác nhận của cơ
quan tài chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận
của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án).
6. Trình tự đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học:
a) Chủ đề án gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đề án biết để sửa
đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ đã đầy đủ theo quy định
tại khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định hồ
sơ và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện và nội dung đề
án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý
kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn
bản thông báo cho chủ đề án đối với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm
định thực tế đề án do Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường đặt trụ sở chính thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về tính khả thi của đề án để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp các ý
kiến, hoàn thiện hồ sơ đề án và trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Sau thời hạn 04 năm, kể từ khi Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập hoặc cho phép thành lập trường có
hiệu lực, nếu trường không đủ
điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ Quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường nêu trên, đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo
có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở để xử
lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng trường đã giao theo thẩm quyền.
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập trường hết hiệu lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết
theo các quy định hiện hành.
Điều 89. Điều kiện
để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ.
2. Có đất đai, cơ
sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp
ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo
đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và
nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã cam kết.
3. Có chương trình đào tạo và giáo trình,
tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
4. Có đội ngũ
giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp
với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo
đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục; đáp ứng yêu cầu về giảng viên
đại học và cán bộ quản lý theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm
hoạt động của nhà trường.
6. Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy
chế tài chính nội bộ của trường.
Điều 90. Thủ tục
để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm
quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào
tạo;
b) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết
theo Đề án thành lập trường;
c) Chương trình đào tạo;
d) Thuyết minh
các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên
cơ hữu và cán bộ quản lý có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí
nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động
giáo dục có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ
chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại
học;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy
định tại khoản 2 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của
trường.
Điều 91. Điều kiện
thành lập phân hiệu trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu
trường đại học tư thục
1. Có đề án thành lập phân hiệu phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi trường đại học đặt phân hiệu. Nội
dung đề án thành lập phân hiệu cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập phân hiệu;
căn cứ pháp lý xây dựng đề án; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển
phân hiệu theo từng giai đoạn; tên, địa điểm, vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm
vụ của phân hiệu; tổ chức bộ máy quản lý, ngành nghề và quy mô đào tạo; quy
hoạch xây dựng phân hiệu; giải pháp thực hiện đề án: Giải pháp tổ chức bộ máy
quản lý và nhân sự, giải pháp xây dựng cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, các
bước triển khai đề án và nhiệm vụ ưu tiên và các minh chứng kèm theo về điều
kiện thành lập phân hiệu.
2. Có
văn bản chấp thuận về việc thành lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường đại học đặt phân hiệu.
3. Có diện tích đất xây dựng phân hiệu tối thiểu là 02 ha
(trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định),
đạt bình quân tối thiểu 25 m2/sinh viên tại thời điểm phân hiệu có quy mô đào
tạo ổn định sau 10 năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị; đội ngũ cán bộ
quản lý cơ hữu và giảng viên cơ hữu, đáp ứng yêu cầu hoạt động của phân hiệu.
Địa điểm xây dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho
người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong phân hiệu.
4. Đối với phân hiệu của trường đại học công
lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác
định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với phân hiệu của trường
đại học tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao
gồm giá trị đất xây dựng phân hiệu); vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và
tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn
bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư
thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản
lý cơ hữu và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào
tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để
mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập phân hiệu.
Điều 92. Thủ tục
thành lập phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu
của trường đại học tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập phân
hiệu của trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập, cho phép thành lập
phân hiệu trường đại học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho
phép thành lập đối với các trường hợp:
- Thành lập mới phân hiệu;
- Thành lập phân hiệu của trường đại học
trên cơ sở các cơ sở giáo dục hiện có.
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành
lập, cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Thành lập mới phân hiệu:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương
thành lập phân hiệu của cơ quan chủ quản trường đại học công lập hoặc đề nghị
phê duyệt chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Chủ tịch Hội đồng quản
trị trường đại học tư thục. Nội dung chính của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết,
tên gọi, vị trí pháp lý, mục tiêu thành lập; kế hoạch xây dựng và phát triển
trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý và nhân
sự; ngành nghề và quy mô đào tạo; nguồn lực tài chính; đất đai, cơ sở vật chất
của phân hiệu;
- Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về việc thành lập phân hiệu của trường đại học tại địa phương. Văn bản
chấp thuận cần nêu rõ về sự cần thiết, tính phù hợp của việc thành lập phân
hiệu với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trương cấp
đất hoặc cho thuê đất xây dựng phân hiệu, địa điểm khu đất và khả năng phối
hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển phân
hiệu; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu có);
- Đề án thành lập phân hiệu;
- Đối với hồ sơ cho phép thành lập phân hiệu
trường đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu trên thì hồ sơ cần có thêm cam
kết đầu tư của Hội đồng quản trị nhà trường và các minh chứng kèm theo về khả
năng tài chính của trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Thành lập phân hiệu của trường đại học
trên cơ sở cơ sở giáo dục hiện có:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương
thành lập phân hiệu của cơ quan chủ quản trường đại học công lập và cơ sở giáo
dục hiện có hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của
Chủ tịch Hội đồng quản trị trường đại học tư thục và cơ sở giáo dục hiện có.
Nội dung chính của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho
phép thành lập phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết, tên gọi, vị trí pháp lý,
mục tiêu thành lập; kế hoạch xây dựng và phát triển trong từng giai đoạn; chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý và nhân sự; ngành nghề và quy mô
đào tạo; nguồn lực tài chính; đất đai, cơ sở vật chất của phân hiệu;
- Văn bản chấp thuận về việc thành lập phân
hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập:
a) Cơ quan chủ quản trường đại học công
lập, Hội đồng quản trị trường đại học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thành lập phân hiệu theo đúng quy định, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử
lý hồ sơ;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn
bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chủ trương thành lập hoặc
cho phép thành lập phân hiệu, nếu không trình được Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc
cho phép thành lập phân hiệu thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân
hiệu;
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà
nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng, không
thay đổi mục đích sử dụng đất cho giáo dục; đối với các tài sản trên đất sẽ
giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
b) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng
đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm
trở lên để xây dựng phân hiệu, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa
chỉ, diện tích của khu đất nơi đặt trụ sở phân hiệu;
c) Quy hoạch xây dựng phân hiệu và thiết kế
tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với phân hiệu của trường đại
học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với phân hiệu của
trường đại học tư thục;
d) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình
triển khai đề án đầu tư thành lập phân hiệu của trường đại học kèm theo xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở;
đ) Dự kiến ngành, chuyên ngành đào tạo,
cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
e) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của
chủ đầu tư bao gồm:
- Các thuyết minh khả năng đầu tư tài chính,
quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan
chủ quản (đối với trường đại học công lập);
- Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số
tiền hiện có; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua
sắm trang thiết bị cho phân hiệu (có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm
quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn
trong tài khoản của trường đại học tư thục).
6. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho trường đại học biết để
sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với các hồ sơ đã đầy đủ theo quy định
tại khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện và nội dung
đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin
ý kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn
bản thông báo cho trường đại học đối với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc
thẩm định thực tế đề án do Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi phân hiệu trường đại học đặt trụ sở thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính khả thi của đề án;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp các ý kiến hoàn thiện hồ sơ đề án và xem xét quyết định;
đ) Hết thời hạn 04 năm, kể từ khi quyết
định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu có hiệu lực, nếu phân hiệu không đủ điều kiện để được phép hoạt động
đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu, đồng thời có văn bản thông báo gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng
đất xây dựng phân hiệu đã giao theo thẩm quyền;
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập phân hiệu hết hiệu lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết
theo các quy định hiện hành.
Điều 93. Điều
kiện, thủ tục để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo
1. Điều kiện để phân hiệu của trường đại học
hoạt động đào tạo:
a) Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh
viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định.
Địa điểm xây dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho
người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành
lập phân hiệu đã cam kết;
c) Có
chương trình đào tạo đối với các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (trừ những
ngành và chuyên ngành mà trường đại học xin phép thành lập phân hiệu đã được
phép đào tạo) và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định;
d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về
phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo
dục; đáp ứng yêu cầu về giảng viên đại học và cán bộ quản lý theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm
hoạt động của phân hiệu;
e) Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế
tài chính nội bộ của phân hiệu.
2. Thủ tục để phân hiệu của trường đại học
hoạt động đào tạo thực hiện như thủ tục cho phép trường đại học hoạt động đào
tạo theo quy định tại Điều 90 Nghị định này.
Điều 94. Sáp nhập,
chia, tách trường đại học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường đại học phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường
đại học;
b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường;
d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục đại học.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập,
chia, tách trường đại học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với
trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập
hoặc sau khi chia, tách;
b) Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp
nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục);
c) Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học,
trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở
chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự;
phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường;
kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.
4. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều
này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối
với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ
sung;
b) Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại
khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 95. Đình chỉ
hoạt động đào tạo của trường đại học, phân hiệu của trường đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của trường đại
học bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập
hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để
được cho phép hoạt động đào tạo theo quy định tại Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động đào tạo không
đúng thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo
dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định đình chỉ hoạt động đào tạo đối với trường đại học, phân hiệu của trường
đại học.
3. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo phải
xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và
phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra
quyết định cho phép trường đại học, phân hiệu của trường đại học hoạt động đào
tạo trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động đào tạo trở lại thì có văn bản thông báo cho
trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động đào tạo trở
lại gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động đào tạo trở
lại;
b) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
c) Biên bản kiểm tra.
6. Trình tự cho phép trường đại học, phân
hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo trở lại được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 90 của Nghị định này.
Điều 96. Giải thể
trường đại học, phân hiệu của trường đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của trường đại
học bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp
luật về quản lý và tổ chức hoạt động của trường đại học, phân hiệu của trường
đại học;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị
đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành
lập trường đại học; phân hiệu của trường đại học;
đ) Không thực hiện đúng cam kết thể hiện
trong đề án được phê duyệt hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập có hiệu lực.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải thể
trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền giải thể phân
hiệu của trường đại học.
3. Hồ sơ giải thể trường đại học, phân hiệu
của trường đại học bao gồm:
a) Công văn đề nghị giải thể trường đại học,
phân hiệu của trường đại học của cơ quan chủ quản hoặc của tổ chức, cá nhân
thành lập trường đại học, phân hiệu của trường đại học trong đó nêu rõ lý do,
mục đích giải thể trường;
b) Phương án giải thể trường đại học, phân
hiệu của trường đại học, trong đó nêu rõ các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên; phương án
giải quyết tài chính, tài sản của nhà trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đề
nghị giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học và tổ chức thẩm
định. Việc thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trường đại học, phân hiệu của
trường đại học được thực hiện như đối với thành lập trường đại học theo quy
định tại Nghị định này;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đáp ứng được yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục và
Đào tạo thông báo cho tổ chức, cá nhân thành lập trường đại học, phân hiệu của
trường đại học bổ sung và hoàn thiện hồ sơ xin giải thể trường;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể, tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường đại học hoặc quyết
định đối với phân hiệu của trường đại học.
b) Trong trường hợp trường đại học, phân hiệu
của trường đại học vi phạm một trong các nội dung quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều này mà không có đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc của tổ
chức, cá nhân thành lập trường thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan thẩm định các điều kiện bị giải thể của
trường đại học trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giải thể đối với
trường đại học hoặc xem xét, quyết định giải thể đối với phân hiệu của trường đại
học.
5. Quyết định giải thể trường đại học, phân
hiệu của trường đại học phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm
quyền hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên và phải
được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Đối với những trường đại học, phân hiệu
của trường đại học bị giải thể thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện
hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo
các quy định hiện hành.
Chương VII
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Mục 1. TỔ CHỨC
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NƯỚC
Điều 97. Điều kiện
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập, cho phép thành lập tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục
Có đề án thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục theo quy định của Luật giáo dục đại học. Nội dung đề án cần nêu rõ: Tổ
chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc đề nghị cho phép thành lập; dự kiến tên
của tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc thứ tiếng khác nếu cần thiết;
dự kiến địa điểm trụ sở; mục tiêu, nhiệm vụ; đối tượng và phạm vi hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục; dự kiến số lượng, cơ cấu trình độ của các kiểm
định viên; cơ cấu tổ chức nhân sự; các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài
chính; kế hoạch, lộ trình phát triển và giải pháp thực hiện trong từng giai
đoạn.
Điều 98. Thủ tục
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành
lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục;
b) Đề án thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này;
c) Lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã đối với cá nhân đề nghị thành lập hoặc bản sao có chứng thực
quyết định thành lập đối với tổ chức đề nghị thành lập; dự kiến Giám đốc, các
Phó Giám đốc (nếu có) và các thành viên hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục
kèm theo lý lịch có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc của Ủy ban
nhân dân cấp xã; bản sao có chứng thực thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm
định viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào
tạo thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ
điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ
điều kiện thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Điều 99. Điều kiện
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Có trụ sở hoạt động ổn định và điều kiện
cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; có phòng
làm việc đủ cho các kiểm định viên với diện tích tối thiểu là 08 m2/người;
có trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định.
3. Có số vốn tối thiểu 02 tỷ đồng để triển
khai các hoạt động.
4. Có ít nhất 10 kiểm định viên đã được cấp
thẻ kiểm định viên và làm việc toàn thời gian cho tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục.
5. Có trang thông tin điện tử của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 100. Thủ tục
cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng nhận quyền sử dụng đất và
sở hữu nhà của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc hợp đồng thuê nhà làm
trụ sở của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong thời hạn ít nhất 02 năm,
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; bản kê diện tích phòng làm việc và trang
thiết bị;
c) Văn bản xác nhận của ngân hàng hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam hoặc kho bạc nhà nước về tài khoản và vốn của tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Bản sao có
chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục; quyết định bổ nhiệm Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục; danh sách kiểm định viên kèm theo lý lịch, bản sao có chứng thực thẻ kiểm
định viên và văn bằng của kiểm định viên; quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
lao động đã được ký kết giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục với kiểm
định viên;
đ) Địa chỉ trang thông tin điện tử của tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông
báo bằng văn bản cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về những nội dung
cần chỉnh sửa, bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, thẩm
tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông
báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết. Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác định rõ đối
tượng, phạm vi được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; có giá trị sử
dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
4. Chậm nhất 30 ngày trước khi giấy phép
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hết thời hạn sử dụng, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có tờ trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục. Tờ trình nêu rõ quá trình hoạt động kèm theo các
tài liệu minh chứng về việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng các
điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định này;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và
các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gia
hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Thời gian gia hạn giấy
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mỗi lần không quá 05 năm. Nếu
không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi
hoạt động thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục làm thủ tục đề nghị Bộ Giáo
dục và Đào tạo cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục. Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 101. Đình
chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị
đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Giấy phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy
trì được một trong các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của
Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm định
chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra đánh
giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác
định rõ lý do và thời hạn đình chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được
khắc phục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị được hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục trở lại. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các
nguyên nhân dẫn đến đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và
các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đến đình
chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
hoạt động trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý
do, hướng giải quyết.
Điều 102. Giải
thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị
giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
quản lý, tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo
kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không
đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc không đủ điều kiện để được
cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục mà không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
d) Hết thời hạn giấy phép hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục nhưng không đề nghị gia hạn hoặc không được gia hạn;
đ) Người ký quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không đúng thẩm quyền;
e) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành
lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể, hồ sơ gồm: Văn bản của tổ chức, cá nhân
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể, trong đó phải
nêu rõ lý do và phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá
nhân liên quan.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải
giải thể:
- Tờ trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục,
trong đó xác định rõ lý do đề nghị giải thể;
- Văn bản thuyết trình của đơn vị chức
năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo các chứng cứ chứng minh tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục vi phạm quy định dẫn đến bị giải thể, được quy định từ
điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thành
lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể:
- Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể của tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá
và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải giải
thể quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này:
- Đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó nêu
rõ lý do giải thể và thông báo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục biết;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo về việc lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá
và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục.
4. Quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục cần nêu rõ lý do giải thể; phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân liên quan và được công bố trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục 2. CÔNG NHẬN
TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Điều 103. Điều
kiện để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt
động ở Việt Nam
1. Được nước sở tại hoặc một hiệp hội quốc tế
hợp pháp công nhận hoặc cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hợp
pháp.
2. Có kinh nghiệm thực hiện các hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục ít nhất 05 năm tính đến thời điểm được xem xét
công nhận.
Điều 104. Thủ tục
để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở
Việt Nam
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở
Việt Nam.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục ở Việt Nam của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nước ngoài, trong đó xác định rõ thời gian hoạt động dự kiến; quy trình kiểm
định chất lượng giáo dục; đối tượng, phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài do cơ quan nước ngoài cấp được
hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
c) Tóm tắt sự hình thành và phát triển của
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài; trong đó nêu rõ địa chỉ đường
dẫn của các trang thông tin điện tử liên quan.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định, Bộ
Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra
tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài được hoạt động ở Việt Nam. Quyết định được đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối
tượng, phạm vi hoạt động, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận bổ sung. Hồ sơ, trình tự đề
nghị quyết định công nhận bổ sung như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 105. Thu hồi
quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động
ở Việt Nam
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài bị thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở
Việt Nam khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được công nhận hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam;
b) Quyết định công nhận hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 103 của Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất
lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở
Việt Nam.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức
kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài ở
Việt Nam. Quyết định phải xác định rõ lý do; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan; được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VIII
KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC
Điều 106. Tổ chức
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
2. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách
giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả
năng và nguyện vọng của người học;
b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội
chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho
công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước
ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học.
Điều 107. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thành lập
theo quy định của pháp luật.
2. Có trụ sở, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt
động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học
có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4
trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương;
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 108. Thủ tục
để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho tổ chức đăng ký kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu,
nội dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước
ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi
gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao
gồm các thông tin chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính,
trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ
chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp đại học,
chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra
tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì
thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình hoạt động, tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Trình tự điều chỉnh,
bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện như
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 109. Đình
chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tư vấn du học khi xảy ra một trong những
trường hợp sau đây:
a) Gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy
định tại Điều 107 của Nghị định này;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục
bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
d) Cho thuê hoặc cho mượn giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi
phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Quyết
định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý do đình chỉ,
thời hạn đình chỉ, biện pháp
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du học, tổ chức và cá
nhân liên quan. Quyết định đình chỉ phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn bị đình chỉ, nếu các nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được khắc phục, tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có tờ trình đề nghị được kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học trở lại gửi Sở Giáo dục và Đào tạo. Tờ trình nêu rõ việc khắc
phục các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng
(nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được tờ trình hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ
trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Sở Giáo dục và Đào
tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc
bị đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý
do, hướng giải quyết.
Điều 110. Thu hồi
giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm
quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học bị thu hồi khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học bị giải thể theo quy định pháp luật;
b) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động,
tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học vẫn tiếp tục hoạt động dịch vụ tư vấn
du học;
c) Hết thời hạn đình chỉ mà tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học không khắc phục được nguyên nhân;
d) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du học, tổ chức và cá nhân
liên quan. Quyết định thu hồi phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 111. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Ngoài việc thực hiện các quy định về điều
kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập; hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình
chỉ hoạt động giáo dục, giải thể các cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Nghị định này, các
cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện các quy định có liên quan
khác tại Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật giáo dục nghề nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã
được cho phép hoạt động; các cơ sở giáo dục đã được thành lập (đồng thời được cho
phép hoạt động giáo dục) trước khi Nghị định này có hiệu lực thì không phải đề
nghị cho phép hoạt động lại.
Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã
nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đề nghị cho phép hoạt
động; đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục, đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước khi
Nghị định này có hiệu lực thì không phải bổ sung hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm rà soát các đề án thành lập trường đại học đã có chủ trương của Thủ tướng
Chính phủ cho phép thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Các đề án thành lập trường đại học đã có
chủ trương thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực, còn thời hạn cho phép
thì không áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định này.
Điều 112. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
21 tháng 4 năm 2017.
2. Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành điều kiện và thủ tục thành
lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào
tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các quy định về đăng ký cấp giấy chứng
nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong Quyết định
số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định
việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm:
a) Rà soát, công bố các quy định về điều
kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, cho phép thành lập (bao gồm cả chủ trương đối
với thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học); hoạt động giáo dục; sáp
nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục hết hiệu lực trong các văn bản có liên quan;
b) Rà soát Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày
26 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng
lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 để xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học giai đoạn
2017 - 2025 và tầm nhìn đến 2030; trong đó, khuyến khích thành lập các trường
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, theo nguyên tắc không bị giới hạn
bởi số lượng cơ sở giáo dục đại học theo vùng.
Điều 113. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|