CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
109/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ, HÓA ĐƠN
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức
phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính;
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá,
phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí,
hóa đơn được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ thì áp dụng quy định
tại các Nghị định đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ
phí, hóa đơn.
2. Tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định này.
3. Các
đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh
vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn bao gồm:
a) Phạt
cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt
tiền, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh
vực quản lý giá là 150.000.000 đồng; trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí, hóa
đơn là 50.000.000 đồng;
c) Tước
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
d) Tước Thẻ thẩm định viên về giá; đình chỉ hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ thẩm định giá; đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn
điện tử; đình chỉ in hóa đơn;
đ) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá số tiền do sử dụng
không đúng Quỹ bình ổn giá; nộp ngân sách nhà nước số tiền có được do hành vi
vi phạm; trả lại khách hàng số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định
và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra; dừng thực hiện mức giá bán
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định; cải chính thông tin sai lệch;
tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm; hủy kết
quả thẩm định giá; hủy chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; hoàn trả
tiền phí, lệ phí cho người nộp; hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành
hóa đơn theo quy định.
2. Hình
thức xử phạt quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này được áp dụng là
hình thức xử phạt chính.
3. Hình
thức xử phạt quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này được áp dụng là
hình thức xử phạt bổ sung.
4. Các
biện pháp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này được áp dụng là biện pháp khắc
phục hậu quả.
5. Đối
với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng
02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
a) Mức
phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20, từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị
định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.
b) Mức
phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ Điều 33 đến Điều 40 Nghị định này là mức
phạt áp dụng đối với tổ chức.
c) Mức
phạt tiền đối với các hành vi vi phạm khác được quy định trong từng điều, khoản
cụ thể tại Nghị định này.
6. Khi
phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, hóa đơn,
mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ
là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung
bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối
thiểu cộng mức tối đa.
Trường
hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng
thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng
cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt
được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường
hợp có từ hai tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền.
Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức tối thiểu của khung
tiền phạt.
Trường
hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc
một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm; trong lĩnh
vực giá, phí, lệ phí là 02 năm.
2. Đối
với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp
chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về thuế.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo trong thời hạn
dưới 05 ngày làm việc so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục
vụ công tác bình ổn giá.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi chậm báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn từ 05 ngày làm
việc đến 10 ngày làm việc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi chậm báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này quá 10 ngày làm việc.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi thực hiện không đúng một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có
thẩm quyền quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi trích lập không đúng hoặc sử dụng Quỹ bình ổn giá không đúng quy định
của pháp luật về giá.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi không trích lập Quỹ bình ổn giá.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do sử dụng không đúng Quỹ bình ổn giá
theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Buộc
nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do trích lập không đúng hoặc không trích
lập Quỹ bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
Điều 6. Hành vi vi phạm chính sách trợ giá, trợ cước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi khai man, khai khống hồ sơ thanh toán để nhận tiền trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá,
trợ cước; hành vi sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng được sử
dụng tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ
để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do khai man, khai khống hồ
sơ thanh toán tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, thực hiện chính sách
trợ giá, trợ cước;
b) Buộc
nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền do không sử dụng đúng mục đích, đối
tượng được sử dụng tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền
hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hiệp thương giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định về giá tạm thời trong hiệp thương giá đã được cơ quan
tổ chức hiệp thương giá quyết định:
a) Từ chối mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá tạm thời trong
hiệp thương giá;
b) Đã thống nhất được giá và thực hiện theo giá thống nhất
nhưng không báo cáo với cơ quan tổ chức hiệp thương theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ không đúng với mức giá do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định,
trừ các hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ không đúng với mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
3. Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc
cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ quyết định.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc
cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng
toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định đối với hành vi vi phạm
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trong trường hợp khó hoặc
không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về lập phương án giá hàng
hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ không đúng với hướng dẫn về phương
pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về giá trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo theo quy định của Chính phủ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi không báo cáo giá mua thóc gạo xuất khẩu, gian lận trong việc khai báo
giá xuất khẩu gạo; không báo cáo hoặc báo cáo không đúng lượng hàng hóa tồn kho
dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với
hành vi xuất khẩu gạo thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền
công bố hoặc quy định.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá, kê khai giá
hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi kê khai giá sai so với mẫu văn bản kê khai giá đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi xây dựng các mức giá để đăng ký giá sai so với hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với
hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
dừng thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định khi
đăng ký giá không đúng với hướng dẫn về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm
quyền quyết định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ tiền chênh lệch giá do vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 2 Điều này do đăng ký giá không đúng với hướng dẫn về phương
pháp định giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về
giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của
pháp luật;
b) Niêm
yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tại
Khoản 1 Điều này vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá
không thuộc Khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi không công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ bằng hình thức khác
theo quy định của pháp luật ngoài hình thức niêm yết giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; Danh mục hàng hóa,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá, kê khai giá.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi bán cao hơn giá niêm yết đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình
ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có
điều kiện.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi không công khai về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng
số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
3 và Khoản 5 Điều này, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì
nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 13. Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp
lý
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng
hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến
50.000.000 đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau:
a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai
hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
b) Tăng giá theo giá ghi trong Biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê
khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có
văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai
lại mức giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 500.000.000
đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng hành vi
tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi kiểm tra yếu tố hình thành
giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước
số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả
hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bịa đặt, loan tin,
đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây
tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
2. Phạt
tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này trên phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp số liệu, tài
liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt cảnh cáo đối với các hành vi sau:
a) Chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời hạn dưới 05 ngày làm việc thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời hạn dưới 02 ngày làm việc về số liệu, tài liệu có liên quan
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp
Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi
chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn
từ 05 ngày làm việc đến 15 ngày làm việc; cung cấp không đầy đủ; cung cấp không
chính xác thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với
hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
thời hạn từ 02 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc; cung cấp không chính xác;
cung cấp không đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra
yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 11.000.000 đồng đối với
hành vi chậm cung cấp thông tin so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quá 15 ngày làm việc hoặc quá thời hạn nộp của kỳ báo cáo tiếp theo đối
với các báo cáo định kỳ về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đối với hành vi
chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá 10 ngày làm
việc về số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá
đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Điều 16. Hành vi gian lận về giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi gian lận về giá bằng cách thay đổi nội dung đã cam kết mà không thông
báo trước với khách hàng về thời gian; địa điểm; điều kiện mua, bán; chất lượng
hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng
mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 17. Hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai,
địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường, lợi dụng chính sách của
Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh
và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua,
giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước số tiền thu lợi do định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm
định giá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
các hành vi chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời gian 20 ngày
làm việc trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định pháp luật về giá;
b) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do
bất khả kháng khác;
d) Thay đổi về danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành
nghề tại doanh nghiệp (gồm: tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định
viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá);
đ) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình
thức sở hữu;
e) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng, tự chấm dứt
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
g) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời
gian 35 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
b) Chậm thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định
của pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá sau thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch
vụ thẩm định giá;
c) Chậm cung cấp chứng thư thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm
định giá hoặc các tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp
thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời
gian 40 ngày làm việc khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời
gian 45 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
c) Không thực hiện báo cáo, không cung cấp thông tin cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về chế độ báo
cáo đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá sau 20 ngày làm việc kể từ
ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định
giá;
d) Không cung cấp chứng thư thẩm định giá, hoặc báo cáo kết quả
thẩm định giá, hoặc các tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sau thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp
thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo văn bản yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá mà không có hợp đồng cung cấp
dịch vụ thẩm định giá đồng thời cũng không có văn bản yêu cầu thẩm định giá của
khách hàng thẩm định giá;
b) Phát hành Chứng thư thẩm định giá hoặc Báo cáo thẩm định
giá không có đủ các thông tin cơ bản theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa,
lôi kéo, mua chuộc và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin
không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm
định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định
giá;
b) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài
sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm định giá
hoặc không được pháp luật cho phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo đúng quy định của
pháp luật về giá trừ trường hợp nêu tại Điểm d Khoản 8 Điều này;
b) Sửa chữa, thay đổi nội dung hồ sơ thẩm định giá đang được
lưu;
c) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo quản,
khai thác hồ sơ thẩm định giá.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá;
b) Không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo hướng
dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy
định của pháp luật về giá.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác
từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thỏa thuận trong hợp
đồng;
d) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo thời hạn quy định của
pháp luật.
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá đối với các trường hợp doanh
nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá theo quy định của pháp
luật về giá;
b) Phát hành chứng thư thẩm định giá hoặc báo cáo kết quả
thẩm định giá được ký bởi người không phải thẩm định viên về giá đăng ký hành
nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm phát hành.
10. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin
liên quan đến tài sản thẩm định giá trừ trường hợp nêu tại Khoản 13 Điều này.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với
hành vi không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp, đồng thời không mua
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
12. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối
với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên
quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với
hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên
quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối
với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản
là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6
Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7,
Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.
Trong
trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14
Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định
tại Điều 40 của Luật giá.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về
giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá hoặc
tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm định
giá hoặc không được pháp luật cho phép;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam về quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá;
b) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy
định của pháp luật về giá.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, cho thuê, cho mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian
cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ
hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
d) Ký chứng thư thẩm định giá tại một doanh nghiệp thẩm định
giá mà không đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp đó.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên
quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
b) Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông
tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn tới sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá mà
thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có
bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc
kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước có thời hạn từ 30 ngày đến 50 ngày Thẻ thẩm định viên về
giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tước có thời hạn từ 50 ngày đến 70 ngày Thẻ thẩm định viên về
giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Tước có thời hạn từ 70 ngày đến 90 ngày Thẻ thẩm định viên về
giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản tiền thu lợi bất chính (nếu
có) đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản
4 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản
thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đối với hành vi
lựa chọn tổ chức không đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá để ký hợp đồng thẩm
định giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi
sử dụng kết quả thẩm định giá không đúng với mục đích thẩm định giá đã được ghi
trong hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đối với hành vi
cung cấp không chính xác, không trung thực, không đầy đủ thông tin, tài liệu
liên quan đến tài sản cần thẩm định giá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành
vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm
định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy kết quả thẩm định giá do
hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi:
a) Chậm
gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định của pháp luật sau 05 ngày làm việc kể từ ngày quy định hoặc thời hạn xác
định phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo;
b) Chậm
bổ sung các tài liệu còn thiếu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi
dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính sau 05 ngày làm việc kể từ hạn
nộp bổ sung tài liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc kể từ ngày
nhận được công văn yêu cầu của Bộ Tài chính theo dấu bưu điện;
c) Chậm
gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá đến Bộ Tài chính sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc ngày khác theo quy
định của pháp luật;
d) Không
thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng
khóa học.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi sau:
a) Không
gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định của pháp luật trong vòng 30 ngày kể từ hạn cuối hoặc ngày phải gửi hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Không
bổ sung các tài liệu còn thiếu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi
dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính sau 15 ngày làm việc kể từ hạn
nộp bổ sung tài liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc kể từ ngày
nhận được công văn yêu cầu của Bộ Tài chính theo dấu bưu điện;
c) Không
gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá đến Bộ Tài chính sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc ngày khác theo quy định của
pháp luật;
d) Vi
phạm quy định về lưu giữ hồ sơ liên quan đến các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên ngành thẩm định giá.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi sau:
a) Vi
phạm quy định về trình tự, nội dung, chương trình và thời gian học;
b) Bố
trí giảng viên không đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi sau:
a) Cấp
chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho những
người có tham gia khóa học nhưng không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật
về thời gian học và kết quả kiểm tra;
b) Cấp
chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho những
người thực tế không tham gia khóa học.
5. Biện pháp xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ từ 30 ngày đến 50 ngày hoạt động tổ chức đào tạo,
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ từ 50 ngày đến 70 ngày hoạt động tổ chức đào tạo,
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm tại
Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ từ 70 ngày đến 90 ngày hoạt động tổ chức đào tạo,
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm tại
Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá cấp sai quy định của pháp luật
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc
nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Chương 3.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ PHÍ, LỆ
PHÍ
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định đăng ký, kê khai phí, lệ
phí
1. Phạt cảnh cáo trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với
hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường
hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời
hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy định trong các tờ khai
thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định.
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí,
lệ phí
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi
sau đây:
1. Không
công khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định;
2. Niêm
yết hoặc thông báo không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho người
nộp phí, lệ phí.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí
1. Phạt
cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí
của cơ quan thuế; thời hạn nộp tiền phí, lệ phí.
2. Phạt
tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian
lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí
1. Đối
với hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật:
a) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền
vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số
tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số
tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số
tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số
tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền
vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho
người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người để hoàn trả
thì nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc
nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm pháp luật về mức
thu phí, lệ phí.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí
1. Phạt tiền đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để
được áp dụng quy định miễn, giảm phí, lệ phí. Mức phạt là 20% tính trên số tiền
được miễn, giảm. Mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng, mức phạt tối đa là
50.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được hưởng
chênh lệch từ việc thực hiện chính sách miễn, giảm phí, lệ phí:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối
với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối
với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 300.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tiền
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước đối với trường hợp được giao, ủy quyền thu
phí, lệ phí
1. Đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước sai quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định pháp luật có giá trị dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định có giá trị từ 300.000.000 đồng
trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về in chứng từ thu phí, lệ
phí
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối
với hành vi nhận in, tự in chứng từ không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi nhận in, tự in chứng từ trùng ký hiệu, trùng số.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký sử dụng chứng từ
thu phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành
vi sử dụng chứng từ nhưng không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng chứng từ thu
phí, lệ phí
1. Đối với hành vi lập chứng từ không ghi rõ các chỉ tiêu quy
định trong chứng từ, trừ các chỉ tiêu xác định số tiền phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí, trừ trường hợp thu phí, lệ phí
theo quy định không phải lập chứng từ.
3. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ có số tiền ghi
trong chứng từ chênh lệch giữa các liên của mỗi số chứng từ như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với
mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ khống như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng cho
mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã hết giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng cho
mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của
chứng từ đã sử dụng.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng cho mỗi số
chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về quản lý chứng từ thu
phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng,
thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không
đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu
trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm từ
lần thứ hai trở đi.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi nhận chứng từ không đúng quy định cho mỗi số chứng từ sử dụng. Mức phạt
tối đa là 50.000.000 đồng.
Điều 32. Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt
cảnh cáo đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao
cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm
lần đầu.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên của mỗi
số chứng từ, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp
dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên giao cho
người nộp tiền của mỗi số chứng từ chưa sử dụng;
4.
Trường hợp cho, bán chứng từ phát hiện đã sử dụng:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số
tiền ghi trong chứng từ dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số
tiền ghi trong chứng từ từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số
tiền ghi trong chứng từ từ 5.000.000 đồng trở lên.
5.
Trường hợp cho, bán chứng từ chưa sử dụng thì xử phạt theo mức quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được
do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5
Điều này.
Chương 4.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi
tạo hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ nội dung quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ
các điều kiện quy định;
b) Cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên tắc
theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp xác định do lỗi khách quan của phần
mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo
hóa đơn điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu
lực thi hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này buộc phải hủy các hóa đơn
được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành
vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp
đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng
khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn
sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với
hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát
hành.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với
hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử
dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi đặt in hóa đơn giả.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy
định.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp
đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng
khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành
thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy
định;
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước
khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn
cho cơ sở in khác.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với
hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi in hóa đơn giả.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này còn bị đình chỉ in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho bán hoặc hóa đơn
giả.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
Khoản 1 và Khoản 3 Điều này buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng;
hóa đơn đã mua và chưa lập.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Lập
Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không
niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với
hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử
dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai,
nộp thuế theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định tại Điều này phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các
trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi
không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập,
không còn giá trị sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp
luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo
quy định;
c) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa
đơn của cơ quan thuế;
d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường
hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo
bảng kê;
đ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo
quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai
thuế.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc
hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa
đơn, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp
mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ
thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường
hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ
quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị
thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc
bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều 37 Nghị định này) và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập,
không còn giá trị sử dụng.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của
người mua
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành
vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế
toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng
hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường
hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết
định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 40. Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo
(trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan thuế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ
thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị
phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo
đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông
báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định
nộp thông báo, báo cáo thì không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa
đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi
không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo
cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể
từ ngày hết thời hạn theo quy định.
Chương 5.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 41. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người
có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành
chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được
giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những
người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang
thi hành công vụ.
b) Công
chức khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý giá,
quản lý thị trường, phí, lệ phí, hóa đơn.
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá
1. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt
tiền đến mức cao nhất đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy
định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị
định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị
định này.
3. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá quy
định tại Nghị định này;
b) Áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả về giá quy định
tại Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Thanh tra viên, Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và
các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính về giá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy
định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16
và Điều 17 Nghị định này có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của
mình quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về giá theo quy định tại Nghị định này.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi thẩm
quyền của mình quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về giá quy định tại Điều 12 Nghị định này tại địa bàn thuộc
quyền quản lý hành chính cấp huyện, cấp xã.
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý phí, lệ phí
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng.
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3
Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 8 Điều 30 và
Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng.
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3
Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 8 Điều 30 và
Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
4. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
5. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng.
6. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản
3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30
và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25;
Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8
Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25;
Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8
Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
9. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25.
10. Chánh Thanh tra sở và các chức danh tương đương được
Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25;
Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8
Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
11. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và các chức danh
tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25;
Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8
Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
Ngoài
những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao mà phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định
này thuộc lĩnh vực do mình quản lý thì có quyền xử phạt theo quy định tại Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý hóa đơn
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34,
Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị
định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34,
Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị
định này.
5. Hàng
hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì ngoài việc bị xử phạt vi
phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế còn
bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
6.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn có dấu hiệu tội phạm thì người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn phải chuyển
ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị
định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá và Chương V Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Các
quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
giá, phí, lệ phí, hóa đơn không nêu tại Nghị định được thực hiện theo quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 46. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|