BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2016/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số 61/2014/QH13 ngày 21
tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 27/2011/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông
tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không;
Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;
Căn cứ Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải
và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về an ninh hàng
không dân dụng, bao gồm: biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa, xử lý vụ việc
vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hệ
thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng; công
trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ bảo
đảm an ninh hàng không; kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam hoặc hoạt
động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động
hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của nước ngoài không có quy định
khác.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tàu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bưu gửi bao gồm thư, gói, kiện hàng
hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính.
2. Công cụ hỗ trợ gồm:
a) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa,
đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo
hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay,
hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay,
quả nổ;
d) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao
su, dùi cui kim loại, khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay
điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;
đ) Động vật nghiệp vụ.
3. Điểm kiểm tra an ninh hàng không là
các vị trí kiểm tra an ninh hàng không được thiết lập tại các cổng, cửa, lối đi
giữa khu vực công cộng và khu vực hạn chế.
4. Đồ vật phục vụ trên tàu bay là vật
phẩm để hành khách, tổ bay sử dụng, bán trên tàu bay, trừ suất ăn; các vật phẩm
phục vụ cho khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
5. Đồ vật, hành lý không xác nhận được
chủ là đồ vật bị bỏ tại cảng hàng không, sân bay mà không có căn cứ xác định được
chủ của đồ vật đó.
6. Giám sát an ninh hàng không là việc
sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động vật, thiết bị kỹ thuật để quản
lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi
phạm về an ninh hàng không.
7. Giấy phép nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không là sự xác nhận của Cục Hàng không Việt Nam cho nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không có đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
8. Hàng hóa là tài sản được chuyên chở
bằng tàu bay trừ bưu gửi, hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu bay và suất ăn.
9. Hàng hóa, bưu gửi trung chuyển là
hàng hóa, bưu gửi được vận chuyển tiếp nối trên hai chuyến bay khác nhau trở
lên hoặc bằng hai loại hình vận chuyển khác nhau trở lên, trong đó có loại hình
vận chuyển bằng đường hàng không.
10. Hành lý là tài sản của hành khách
hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu bay.
11. Hành lý xách tay là hành lý được
hành khách, thành viên tổ bay mang theo người lên tàu bay và do hành khách,
thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận chuyển.
12. Hành lý ký gửi là hành lý của hành
khách, thành viên tổ bay được chuyên chở trong khoang hàng của tàu bay và do người
vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
13. Hành lý không có người nhận là
hành lý đến một cảng hàng không, sân bay mà không được hành khách, tổ bay lấy
hoặc nhận.
14. Hành lý thất lạc là hành lý của
hành khách, tổ bay bị tách rời khỏi hành khách, tổ bay trong quá trình vận
chuyển.
15. Hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
gửi quá cảnh, tạm dừng nội địa là hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên
lại cùng một chuyến bay tại một cảng hàng không mà hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu gửi đã đến trước đó.
16. Hành khách, hành lý nối chuyến là
hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác nhau trở lên
trong một hành trình.
17. Hoạt động kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không bao gồm thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều
tra an ninh hàng không:
a) Thanh tra an ninh hàng không là
hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về thanh tra chuyên ngành;
b) Kiểm tra chất lượng an ninh hàng
không là việc kiểm tra sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các quy định trong Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không,
sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Thử nghiệm an ninh hàng không là
việc sát hạch hiệu quả của một biện pháp bảo đảm an ninh cụ thể bằng cách công
khai hoặc bí mật tiến hành một hành vi vi phạm giả định về an ninh hàng không;
d) Khảo sát an ninh hàng không là việc
thu thập các thông tin, số liệu để định lượng các nhu cầu an ninh và xác định
các trọng điểm cần tập trung bảo vệ;
đ) Điều tra an ninh hàng không là việc
tiến hành làm rõ hành vi can thiệp bất hợp pháp, hành vi vi phạm hoặc có dấu
hiệu vi phạm an ninh hàng không;
e) Đánh giá an ninh hàng không là việc
thẩm định sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các tiêu chuẩn, quy định về an ninh
hàng không do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức trách hàng không nước
ngoài, hãng hàng không tiến hành.
18. Khu vực cách ly là khu vực được
xác định từ điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách đến cửa tàu
bay.
19. Khu vực lưu giữ hành lý là nơi lưu
giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay, lưu giữ hành lý thất lạc hoặc hành
lý không có người nhận.
20. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay là khu vực phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; bao gồm sân đỗ tàu
bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện và hệ thống đường giao thông nội
bộ.
21. Kiểm soát an ninh nội bộ là biện
pháp an ninh phòng ngừa nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện để đối tượng
khủng bố, tội phạm có thể lợi dụng, móc nối, lôi kéo nhân viên hàng không tiếp
tay hoặc trực tiếp thực hiện hành vi khủng bố, phạm tội và các hành vi vi phạm
khác.
22. Kiểm tra an ninh hàng không tàu
bay là việc kiểm tra bên trong và bên ngoài tàu bay theo danh mục nhằm phát
hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
23. Kiểm tra trực quan là việc nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp sử dụng tay, mắt và các giác quan
khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết và phát hiện vật
đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
24. Kiểm tra lý lịch là việc thẩm tra,
xác minh nhân thân của một người để đánh giá sự thích hợp với vai trò nhân viên
hàng không; cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng dài hạn.
25. Nhân viên an ninh trên không là người
được chính phủ quốc gia khai thác tàu bay hoặc chính phủ quốc gia đăng ký tàu
bay ủy quyền, bố trí làm nhiệm vụ trên tàu bay với mục đích bảo vệ tàu bay và
hành khách chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp.
26. Niêm phong an ninh là sự xác nhận
hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng không hoặc tình
trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện được niêm phong.
27. Sân đỗ tàu bay là khu vực được xác
định trong khu bay dành cho tàu bay đỗ để đón, trả hành khách, hành lý, bưu
gửi, hàng hóa, tiếp nhiên liệu hoặc bảo dưỡng.
28. Suất ăn là đồ ăn, đồ uống, các
dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.
29. Vụ việc vi phạm an ninh hàng không
là hành vi vi phạm an ninh hàng không nhưng chưa đến mức là hành vi can thiệp
bất hợp pháp.
30. Tàu bay đang bay là tàu bay theo
quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam.
31. Tàu bay đang khai thác là tàu bay
mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đang đỗ tại sân đỗ, bãi đậu tàu bay
để chuẩn bị thực hiện hoạt động bay và có sự giám sát an ninh hàng không liên
tục bằng biện pháp thích hợp nhằm phát hiện việc tiếp cận, xâm nhập tàu bay
trái phép.
32. Tàu bay không khai thác là tàu bay
mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đỗ tại sân đỗ, bãi đậu tàu bay trên
12 giờ hoặc không có sự giám sát an ninh hàng không liên tục.
33. Tia X là một dạng của sóng điện
từ, có bước sóng trong khoảng từ 0,01 na-nô-mét đến 10 na-nô-mét tương ứng với
dãy tần số từ 30 pe-ta-héc đến 30 e-xa-héc và năng lượng từ 120 eV đến 120 keV.
34. Túi nhựa an
ninh là túi nhựa chuyên biệt để đựng chất lỏng, các chất đặc sánh, dung dịch
xịt mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế. Túi
trong suốt có quy cách theo Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này, bên
trong có chứng từ để ở vị trí đọc được một cách dễ dàng mà không cần mở túi có
ghi các nội dung:
a) Ngày bán hàng (ngày/tháng/năm);
b) Mã quốc tế nơi bán (quốc gia, cảng
hàng không, hãng hàng không);
c) Số chuyến bay; tên hành khách (nếu
có);
d) Số lượng và danh sách hàng trong
túi.
35. Vị trí đỗ biệt lập là khu vực
trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp
nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân
bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án
khẩn nguy.
36. Vũ khí bao gồm vũ khí quân dụng,
súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng,
tác dụng tương tự.
a) Vũ khí quân dụng gồm: súng cầm tay
hạng nhỏ (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại
súng khác có tính năng, tác dụng tương tự); vũ khí hạng nhẹ (súng đại liên,
súng cối dưới 100 mi-li-mét, súng ĐKZ, súng máy phòng không dưới 23 mi-li-mét,
súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân, tên lửa phòng không vác vai) và các
loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng tương tự; các loại bom, mìn,
lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi và hoả cụ; vũ khí không thuộc danh mục vũ khí
do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân
dụng.
b) Vũ khí thể thao là súng và các loại
vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao;
c) Súng săn là súng dùng để săn bắn
gồm súng kíp, súng hơi và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;
d) Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm,
kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đinh ba, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ,
côn.
37. ICAO là tên viết tắt của Tổ chức
Hàng không dân dụng quốc tế.
Điều 4. Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không
1. Chương trình an ninh hàng không của
người khai thác cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng
không và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay xây dựng
trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu,
cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi
để đưa lên tàu bay do hãng hàng không, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp
chủ quản cơ sở xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận
theo quy định.
3. Nội dung Chương trình an ninh, Quy
chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay; các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và hãng hàng không Việt Nam phải được xây
dựng theo đề cương quy định tại các Phụ lục I, II, III và IV ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 5. Thủ tục phê
duyệt Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay
1. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương trình an ninh hàng không
cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp nhận được đầy đủ hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ
ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ
chức kiểm tra thực tế và ra quyết định phê duyệt nếu Chương trình an ninh hàng
không cảng hàng không, sân bay đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này
hoặc có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ sung, sửa
đổi nếu Chương trình an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay chưa đáp ứng
đầy đủ các quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không
Việt Nam có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ sung.
Điều 6. Thủ tục phê
duyệt Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam
1. Hãng hàng không gửi 03 bộ hồ sơ
bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không.
2. Thời gian, quy trình thủ tục thẩm
định, phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam như
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.
Điều 7. Thủ tục
chấp thuận Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài
1. Hãng hàng không gửi 03 bộ hồ sơ
bằng tiếng Anh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không;
c) Bảng đánh giá nội dung khác biệt
của Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không với quy định của pháp
luật Việt Nam và các biện pháp nhằm khắc phục các khác biệt.
2. Thời gian, quy trình thủ tục thẩm
định, chấp thuận Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không như quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều 5 của Thông tư này.
Điều 8. Thủ tục phê
duyệt Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; doanh
nghiệp xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng
Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quy chế an ninh hàng không của
doanh nghiệp.
2. Thời gian, quy trình thủ tục thẩm
định, phê duyệt Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ
sung Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không
1. Chương trình an ninh, Quy chế an
ninh hàng không được sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp với quy định hiện
hành hoặc không đáp ứng yêu cầu trong quá trình triển khai, thực hiện theo đề
nghị của doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Cục Hàng không Việt
Nam.
2. Thủ tục phê duyệt, chấp thuận Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo
quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Thông tư này.
Điều 10. Kiểm soát
tài liệu an ninh hàng không
1. Việc xác định độ mật của tài liệu
an ninh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Tài liệu an ninh hàng không là tài
liệu hạn chế, bao gồm:
a) Các Chương trình an ninh, Quy chế
an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận;
b) Khuyến cáo, thông báo, kết luận
thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát, các đánh giá nguy cơ về an
ninh hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không;
c) Các quy chế phối hợp, văn bản hiệp
đồng về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn vị ngành hàng không với các cơ
quan đơn vị liên quan;
d) Tài liệu về an ninh hàng không của
ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO và phía nước ngoài xác định là tài
liệu hạn chế;
đ) Các văn bản, tài liệu về an ninh
hàng không khác mà Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định là tài liệu hạn
chế.
3. Các cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm chỉ đạo quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hạn chế đúng mục đích.
4. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế
chỉ cung cấp cho nơi nhận có ghi trong tài liệu. Việc cung cấp tài liệu cho đầu
mối ngoài danh mục nơi nhận tài liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ
trưởng đơn vị ban hành tài liệu và ký nhận. Đối với các tài liệu an ninh hàng
không được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải có dòng chữ “tài liệu hạn
chế” tại tất cả các trang của tài liệu.
Chương II
BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH PHÒNG NGỪA
Mục 1. HỆ THỐNG
THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG VÀO VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN
CHẾ
Điều 11. Hệ thống
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không bao gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử
dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế của nhà ga,
sân bay;
b) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn được
phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng của doanh nghiệp;
c) Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng
không loại có giá trị sử dụng dài hạn được phép vào và hoạt động tại các khu
vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không phải được bảo mật, chống làm giả. Cục Hàng không Việt Nam quy định,
thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng loại thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không.
Điều 12. Thẩm quyền
cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Cục Hàng không
Việt Nam
a) Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại một cảng hàng không, sân bay cho
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội cấp Trung ương và các
cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại nhiều cảng hàng không, sân bay
thuộc quyền quản lý của các Cảng vụ hàng không khác nhau cho tất cả các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này.
2. Cảng vụ hàng
không
a) Cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử
dụng dài hạn tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý
của Cảng vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội cấp địa
phương và các doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử
dụng ngắn hạn tại một cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý cho tất cả
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay được Cục Hàng không Việt Nam ủy quyền cấp thẻ, giấy phép dài hạn, ngắn
hạn tại một cảng hàng không trong phạm vi quản lý cho cán bộ, nhân viên, phương
tiện của mình và người, phương tiện mà người khai thác cảng hàng không, sân bay
thuê làm nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, công trình của
mình.
4. Hãng hàng không Việt Nam và nước
ngoài cấp thẻ nhận dạng tổ bay có giá trị sử dụng dài hạn cho tổ bay để thực
hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
5. Doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn
chế cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn,
ngắn hạn tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng cho doanh nghiệp.
Điều 13. Thời hạn,
hiệu lực và mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam ban hành
mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay.
2. Hãng hàng không
Việt Nam ban hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn
chế ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ; các mẫu này không
được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và
phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không nơi hãng hàng không khai thác để
giám sát.
3. Hãng hàng không
nước ngoài phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ hàng không nơi
hãng hàng không khai thác để giám sát.
4. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn cấp cho
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
các hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không
tại cảng hàng không, sân bay có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ
ngày cấp; thẻ, giấy phép cấp cho các tổ chức khác có thời hạn hiệu lực tối đa
không quá 01 năm kể từ ngày cấp;
5. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu
cầu của người đề nghị cấp và kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ, bao gồm thẻ được
sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu
lực và thẻ được sử dụng nhiều lần trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày kể từ
thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
6. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn sẽ có thời hạn hiệu lực
căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ
nhưng tối đa không quá 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm giấy phép được cấp có
hiệu lực.
7. Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng
không Việt Nam; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng
dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ ngày cấp; thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu
lực như quy định tại các khoản 5 và 6 của Điều này.
8. Đối tượng được cấp thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải chịu chi phí cấp thẻ, giấy phép
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nội dung
của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu cảng hàng không,
sân bay được phép vào và hoạt động;
b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên của người được cấp thẻ;
d) Chức danh của người được cấp thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn vị của người được
cấp thẻ;
e) Ảnh của người được cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế được phép vào và
hoạt động;
h) Quy định về sử dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá
trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu của doanh nghiệp;
b) Thông tin theo quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Thẻ kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin
cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này và số chứng minh
nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc số thẻ kiểm soát an ninh nội bộ của người
được cấp thẻ.
Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá
trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, g
và h khoản 1 Điều này.
4. Từng khu vực hạn chế trên thẻ kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm soát an ninh nội bộ được phân
định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc được mã hóa.
5. Thẻ nhận dạng tổ bay có các thông
tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên của người được cấp thẻ;
d) Chức danh của người được cấp thẻ;
đ) Tên, biểu tượng hãng hàng không;
e) Ảnh của người được cấp thẻ.
Điều 15. Nội dung
của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát
an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát phương tiện;
đ) Khu vực hạn chế được phép vào và
hoạt động;
e) Cổng ra; cổng vào;
g) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương
tiện.
2. Giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ
có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm
a, b và đ khoản 1 Điều này.
3. Từng khu vực hạn chế trên giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ
được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.
Điều 16. Đối tượng,
điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay
1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ có
giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân viên có
hợp đồng không xác định thời hạn của các hãng hàng không, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Nhân viên của doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh du lịch; doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường
hàng không và doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công
trình tại cảng hàng không, sân bay;
c) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, xã hội cấp Trung ương và địa phương;
d) Người của cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Người điều khiển phương tiện quy
định tại điểm b khoản 6 Điều này.
2. Cục Hàng không Việt Nam quy định số
lượng thẻ cấp cho người của các cơ quan đại diện ngoại giao, doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh du lịch phù hợp với yêu cầu kiểm soát an ninh hàng không tại
các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay.
3. Điều kiện để đối tượng quy định tại
khoản 1 của Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Không có án tích theo quy định của
pháp luật;
b) Được cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ
làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay, trừ đối tượng điều
khiển phương tiện quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
c) Chỉ những người của cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm phục vụ chuyên cơ và được giao nhiệm vụ chuyên trách thường
xuyên phục vụ chuyến bay, đoàn khách chuyên cơ mới được cấp vào khu vực chuyên
cơ.
4. Đối tượng được xem xét cấp thẻ có
giá trị sử dụng ngắn hạn bao gồm:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này không đủ điều kiện cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn;
b) Người có công việc đột xuất tại khu
vực hạn chế của nhà ga, sân bay.
5. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
này được cấp thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không hoặc người của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế giám sát; đối
với khu vực cách ly và sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
đi hộ tống để hướng dẫn, giám sát.
6. Phương tiện được cấp giấy phép có
giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Phương tiện hoạt động thường xuyên
tại khu vực hạn chế của sân bay phục vụ chuyến bay chuyên cơ, khu vực đường cất
hạ cánh của sân bay;
b) Phương tiện hoạt động thường xuyên
tại khu vực hạn chế của sân bay nhưng không được Cảng vụ hàng không cấp biển
kiểm soát an ninh;
c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ
quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy
viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó
Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ
trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng,
Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm
và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Đối với phương tiện hoạt động thường
xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay, biển kiểm soát an ninh do Cảng vụ hàng
không cấp đồng thời là giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, trừ trường hợp
quy định tại điểm a, khoản 6 Điều này.
8. Điều kiện bổ sung để phương tiện
quy định tại điểm a khoản 6 Điều này được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài
hạn:
a) Được phép lưu thông theo quy định
của pháp luật;
b) Đáp ứng các yêu cầu của phương tiện
hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
9. Phương tiện được xem xét cấp giấy
phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a) Phương tiện sử dụng để đưa đón
khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện quy định tại điểm b khoản
6 Điều này có nhiệm vụ phục vụ chuyến bay chuyên cơ;
c) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất
để: phục vụ các đối tượng đặc biệt; thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế.
10. Phương tiện quy định tại khoản 9
của Điều này sau khi được cấp giấy phép vào hoạt động trong khu vực hạn chế
phải có phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không hoặc nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện
mặt đất hướng dẫn.
11. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể
như sau:
a) Người làm việc tại mỗi cảng hàng
không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào đúng cảng hàng
không, sân bay nơi mình làm việc;
b) Người làm nhiệm vụ tại nhiều cảng
hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào các cảng hàng không, sân
bay;
c) Đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc
tế;
d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn,
giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một
cảng hàng không, sân bay.
12. Trong trường hợp áp dụng biện pháp
an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay
quyết định hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh vào các khu vực hạn chế và phải gửi ngay quyết định cho Cục Hàng không
Việt Nam và Cảng vụ hàng không có liên quan.
Điều 17. Kiểm tra
án tích đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị
sử dụng dài hạn
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người
xin cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng dài hạn chịu trách nhiệm kiểm
tra án tích của người xin cấp thẻ tại cơ quan tư pháp trước khi làm thủ tục xin
cấp thẻ.
2. Việc kiểm tra án tích của người được
cấp thẻ phải được thực hiện khi cấp thẻ lần đầu, cấp lại do hết thời hạn sử
dụng.
Điều 18. Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng và cấp lại thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung
trên thẻ, giấy phép bị mờ;
b) Thẻ, giấy phép bị tẩy xóa, sửa
chữa;
c) Thẻ, giấy phép bị mất;
d) Người được cấp thẻ không còn đáp
ứng về đối tượng, điều kiện quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư
này;
đ) Phương tiện được cấp giấy phép
không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 6 và 8 Điều 16 của Thông tư
này;
e) Thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng;
g) Vì lý do đảm bảo an ninh;
h) Trường hợp chuyển công tác mà không
trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh được
xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Khi ban hành mẫu thẻ, giấy phép
mới;
b) Còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ,
rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Hết thời hạn sử dụng; bị mất; bị
thu giữ do vi phạm hoặc bị kỷ luật; do thay đổi vị trí công tác.
Điều 19. Thủ tục
cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đương bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng không Việt Nam, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các doanh nghiệp phải có
bản sao chứng thực của tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm
vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Tờ khai cá nhân của người đề nghị
cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán
ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông
nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
d) 01 ảnh màu theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này hoặc chụp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và
thẩm định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ trong trường hợp đáp ứng
quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này;
b) Trường hợp không đáp ứng quy định
tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không
cấp và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ có vấn đề chưa rõ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản đề nghị
cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm
rõ.
Điều 20. Thủ tục
cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cơ quan đề nghị cấp lại thẻ nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp, qua đương bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng không Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp lại do ban hành mẫu
thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều 19 của Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời
hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo
quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 19 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị
mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ,
hồ sơ theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 19 của Thông tư này và văn
bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân
mất;
d) Trường hợp cấp lại do bị thu giữ
thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 19 của Thông tư này
kèm theo văn bản kết quả xử lý vi phạm, kỷ luật và bản kiểm điểm cá nhân có
nhận xét đánh giá của cơ quan xử lý vi phạm, kỷ luật;
đ) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị
trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Thông tư này; trường hợp thay đổi vị trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị,
hồ sơ gồm công văn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục V và danh sách trích ngang theo
mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và
thẩm định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ cho người đề nghị trong trường
hợp đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này;
b) Trường hợp không đáp ứng quy định
tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không
cấp và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ có những vấn đề chưa
rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản đề nghị
cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm
rõ.
Điều 21. Thủ tục
cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ
hồ sơ trực tiếp, qua đương bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ
hàng không; hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không đánh giá và thẩm
định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ trong trường hợp đáp ứng
quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này;
b) Trường hợp không đáp ứng quy định
tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp
và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ có vấn đề chưa rõ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản đề nghị cung cấp
thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
Điều 22. Thủ tục
cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị cấp lại thẻ nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng
vụ hàng không, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không đánh giá và thẩm
định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ cho người đề nghị trong trường
hợp đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này;
b) Trường hợp không đáp ứng quy định
tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp
và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ có những vấn đề chưa
rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản đề nghị cung
cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
Điều 23. Thủ tục
cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn
của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ
hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không và xuất trình một trong các giấy tờ còn
hiệu lực (chứng minh nhân dân, chứng minh thư ngoại giao, hộ chiếu, thẻ Căn cước
công dân, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn), hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách theo mẫu quy định tại Phụ
lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn không quá 60 phút kể
từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không thẩm định hồ
sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp
hồ sơ.
Điều 24. Thủ tục
cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách cán bộ, nhân viên đề nghị
cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai cá nhân của người đề nghị
cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán
ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông
nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
c) 01 ảnh màu theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
2. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp,
người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải gửi danh sách những
người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều 25. Thủ tục
cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp lại do ban hành mẫu
thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của
Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời
hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo
quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 24 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị
mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ,
hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 24 của Thông tư này và văn
bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân
mất thẻ;
d) Trường hợp cấp lại do bị thu giữ
thẻ do vi phạm hoặc bị kỷ luật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1
Điều 24 của Thông tư này kèm theo văn bản kết quả xử lý vi phạm, kỷ luật và bản
kiểm điểm cá nhân có nhận xét đánh giá của cơ quan xử lý vi phạm, kỷ luật;
đ) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị
trí công tác, hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Thông tư này.
2. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp,
người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải gửi danh sách những
người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều 26. Thủ tục
cấp mới giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng
dài hạn của Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép cho
phương tiện quy định tại khoản 6 Điều 16 nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, người khai
thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ
chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp
giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu
lực.
2. Thủ tục cấp giấy phép có giá trị sử
dụng dài hạn tại một cảng hàng không, sân bay thuộc người khai thác cảng hàng
không, sân bay cho phương tiện của mình theo quy định tại các điểm b và c khoản
1 Điều này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không đánh giá và thẩm
định hồ sơ, trường hợp đáp ứng thì cấp giấy phép; trường hợp không đáp ứng,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ
quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ chưa rõ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản đề nghị cung cấp thêm
thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
4. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp,
người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải gửi danh sách phương
tiện được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều 27. Thủ tục
cấp lại giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng
dài hạn của Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến
Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:
a) Cấp lại do ban hành mẫu giấy phép
mới, giấy phép hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 26
của Thông tư này;
b) Cấp lại do giấy phép còn thời hạn
sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy
định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 26 của Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp
thẻ phải nộp lại giấy phép bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất giấy phép, hồ sơ
theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 24 của
Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp thẻ phải có văn bản xác
nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất
giấy phép.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép đánh giá và thẩm
định hồ sơ; trường hợp đáp ứng thì cấp giấy phép; trường hợp không đáp ứng,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ
quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ có những vấn
đề chưa rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản đề
nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để
làm rõ.
3. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp,
người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải gửi danh sách phương
tiện được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều 28. Thủ tục
cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng
ngắn hạn
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp đến cho cơ quan cấp giấy phép và xuất trình Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp
còn hiệu lực. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ
chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp
giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn tối đa 60 phút kể từ
khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ
sơ, cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép, thông báo trực tiếp lý do
cho người nộp hồ sơ.
Điều 29. Thủ tục
cấp mới, cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng dài hạn cho lực lượng công an và hải quan cửa khẩu tại các cảng hàng
không, sân bay quốc tế
1. Cơ quan công an, hải quan cửa khẩu
tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế chịu trách nhiệm về hồ sơ, lý lịch,
nhân thân, nhiệm vụ của người được cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách cán bộ, nhân viên làm
việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế, bao gồm các thông tin
về họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động của người đề nghị cấp
thẻ;
c) Hai ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06
cen-ti-mét (ảnh chụp mặc trang phục của ngành trên phông nền màu trắng, không
quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ) hoặc ảnh chụp trực tiếp tại cơ quan cấp
thẻ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không thẩm định hồ
sơ và cấp thẻ. Trường hợp không cấp có văn bản trả lời nêu rõ lý do không cấp.
Điều 30. Quản lý, lưu
trữ hồ sơ thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép phải được
lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tại nơi cấp thẻ, giấy phép phải
niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không, thông báo trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến thủ tục cấp thẻ,
giấy phép.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
cụ thể về công tác quản lý và quy trình, biểu mẫu có liên quan trong việc tiếp
nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Điều 31. Thẩm định
và giải trình trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay
1. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép chịu
trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung sau đây để cấp thẻ, giấy phép:
a) Đối tượng cấp thẻ, giấy phép;
b) Điều kiện cấp thẻ, giấy phép;
c) Phạm vi cấp thẻ, giấy phép;
d) Thời hạn cấp thẻ, giấy phép;
đ) Cảng hàng không, khu vực hạn chế được
cấp trong thẻ, giấy phép.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân người đề
nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và cung cấp các tài liệu
chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ.
3. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép có quyền
từ chối nếu đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép từ chối giải
trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi phạm các quy định về việc quản
lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành vi khai, xác nhận không trung
thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
4. Việc cấp thẻ, giấy phép phải tuân
thủ nguyên tắc làm việc tại cảng hàng không và khu vực hạn chế thì được cấp vào
đúng cảng hàng không và khu vực hạn chế được phép hoạt động; đối tượng làm
nhiệm vụ đến thời điểm nào thì cấp đến thời điểm đó.
Điều 32. Đối tượng,
điều kiện, thủ tục cấp và quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ
nhận dạng tổ bay
1. Doanh nghiệp cấp thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy định đối tượng, điều
kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ, giấy
phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ, giấy phép trong Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay không được gây nhầm lẫn với mẫu thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay.
Điều 33. Quản lý,
sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không chỉ được phép sử dụng khi làm nhiệm vụ được giao, không được phép sử
dụng cho mục đích cá nhân khác, sử dụng sai quy định hoặc có hành vi vi phạm sẽ
bị tạm giữ, thu hồi.
2. Người được cấp thẻ, người sử dụng
phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy phép; không cho
người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào; không được tẩy xoá, làm sai lệch
nội dung trên thẻ, giấy phép; trường hợp người, phương tiện được cấp thẻ, giấy
phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải trả lại thẻ, giấy phép cho
đơn vị cấp; trường hợp bị rách, mờ không rõ các nội dung trên thẻ, giấy phép
phải xin cấp lại. Trường hợp bị mất phải báo ngay cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép
và cơ quan chủ quản của mình.
3. Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương
tiện được cấp giấy phép vi phạm quy định về an ninh, an toàn hàng không, gây
rối trật tự kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay; vi phạm quy định về sử dụng
thẻ, giấy phép, không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy phép sẽ bị tạm giữ,
thu hồi.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được cấp
thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm:
a) Quy định việc quản lý và sử dụng
thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được cấp để bảo
đảm sử dụng đúng mục đích; không được sử dụng thẻ cho mục đích cá nhân;
b) Thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp:
thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư
này, ngoại trừ thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng; thẻ, giấy phép bị thu hồi theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy
định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này các trường hợp mất thẻ, giấy
phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép;
c) Tiêu hủy thẻ, giấy phép hết hạn sử
dụng.
5. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan
quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu sử dụng thẻ
kiểm soát an ninh hàng không để ra, vào khu vực hạn chế, không phải đeo thẻ
trong quá trình làm việc theo quy định.
6. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải
thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo
Thông tư này các trường hợp mất thẻ, giấy phép do đơn vị mình cấp cho lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ khu vực hạn chế ghi trên thẻ, giấy
phép bị mất và Cục Hàng không Việt Nam để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng thẻ,
giấy phép đã mất.
Mục 2. KIỂM SOÁT AN
NINH KHU VỰC HẠN CHẾ VÀ KHU VỰC CÔNG CỘNG
Điều 34. Thiết lập
khu vực hạn chế
1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và
hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:
a) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm
tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly);
b) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ
cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);
c) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau
khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại
hành lý);
d) Khu vực dành cho hành khách quá
cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);
đ) Khu vực phục vụ hàng hóa, bưu gửi
sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ,
chất xếp hàng hóa, bưu gửi);
e) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên
cơ, chuyến bay ưu tiên;
g) Khu vực giao nhận hành lý cho hành
khách tại nhà ga đến;
h) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp
đặt tàu bay;
i) Khu vực sản xuất, chế biến, cung
ứng suất ăn;
k) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho
tàu bay;
l) Trung tâm hiệp đồng khẩn nguy cảng
hàng không; Trung tâm chỉ huy điều hành bay; khu vực đài kiểm soát không lưu;
khu vực trạm ra đa, thông tin VHF;
m) Trạm cấp điện, nước của cảng hàng
không, sân bay;
n) Khu vực từ quầy
làm thủ tục, băng chuyền hành lý vào bên trong khu vực soi chiếu hành lý ký
gửi;
o) Khu vực làm thủ
tục tiếp nhận hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay.
2. Căn cứ khoản 1 Điều này, người khai
thác cảng hàng không, sân bay chủ trì phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ
quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của
từng khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay và khu vực hạn chế thuộc quyền quản
lý, khai thác riêng của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi xây dựng
Chương trình an ninh hàng không.
3. Căn cứ khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay chủ trì phối
hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định khu vực
hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý, khai
thác đối với khu vực nằm ngoài nhà ga, sân bay khi xây dựng Quy chế an ninh
hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu
gửi thiết lập khu vực hạn chế đối với các khu vực không thuộc cảng hàng không,
sân bay.
4. Trong trường hợp phải tăng cường
đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, xét thấy cần thiết tạm
thời thiết lập khu vực hạn chế mới, người khai thác cảng hàng không, sân bay
thiết lập và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị hoạt
động thường xuyên tại khu vực đó. Việc thiết lập tạm thời khu vực hạn chế phải
đảm bảo yêu cầu sau:
a) Có thời hạn;
b) Có hàng rào cứng hoặc mềm làm ranh
giới; có biển, tín hiệu cảnh báo phù hợp;
c) Có điểm kiểm tra an ninh hàng không
và bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm tra, giám sát trong
thời gian thiết lập;
d) Có biện pháp bảo đảm an ninh hàng
không phù hợp;
đ) Nếu thời hạn thiết lập tạm thời khu
vực hạn chế trên 24 giờ thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Hàng không
Việt Nam.
5. Thiết lập các
khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không
và không gây cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động bình thường tại
khu vực hạn chế.
Điều 35. Quy định
về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế
1. Người, phương tiện khi ra, vào và
hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không được phép ra, vào khu vực đó.
2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước
ngực bảo đảm quan sát được mặt trước của thẻ trong suốt thời gian hoạt động
trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc các đơn vị công
an, hải quan cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay khi đang làm nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị
trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, đồ vật mang theo, phương
tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng
dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
4. Người, phương
tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng ngắn hạn khi hoạt động trong khu vực hạn chế phải có nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó
đi cùng hộ tống và hướng dẫn.
5. Phương tiện hoạt động trong khu vực
hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy
định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó.
6. Việc tổ chức quay phim, chụp ảnh
trong khu vực hạn chế không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được đơn vị chủ
quản cho phép bằng văn bản.
7. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ
khẩn nguy, cứu nạn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương
tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của đơn vị chủ quản
khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.
8. Trong khu vực hạn chế, hành lý ký
gửi, hàng hóa, bưu gửi phải được bảo đảm nguyên vẹn:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống trộm cắp tài sản trong hành lý ký gửi và hàng hóa, bưu gửi
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Cảng vụ hàng không giám sát việc thực hiện
quy định này của các đơn vị;
b) Người khai thác cảng hàng không,
sân bay, các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa, phục vụ mặt đất chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn trong dây
chuyền phục vụ hành lý, hàng hóa;
c) Người khai thác cảng hàng không,
sân bay chủ trì ban hành quy định cụ thể danh mục người, phương tiện được phép
ra, vào cho từng cổng, cửa, lối đi cụ thể; quy định danh mục đồ vật nhân viên
không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
đ) Các hãng hàng không thông tin,
tuyên truyền cho hành khách biết các quy định về vận chuyển đồ vật có giá trị
cao trong hành lý ký gửi; các thủ tục khiếu nại, khiếu kiện và đền bù trong trường
hợp bị mất mát, thất lạc hành lý trong quá trình vận chuyển;
e) Các biện pháp cụ thể về công tác
phòng, chống trộm cắp tài sản được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng
không và Quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp.
Điều 36. Quy định
về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế
1. Việc mang, quản lý, sử dụng vật
phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế phải được quy định cụ thể trong Chương trình
an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan trên cơ sở Danh mục các vật
phẩm nguy hiểm cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay do Cục
Hàng không Việt Nam ban hành.
2. Đơn vị sử dụng vật phẩm nguy hiểm
là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan, đơn vị trong khu vực hạn chế
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 34 của Thông tư này
phải đăng ký với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vực đó.
3. Đơn vị chủ quản tổ chức quản lý và
chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng, đảm bảo an ninh, an toàn đối với vật
phẩm nguy hiểm quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều 37. Điểm kiểm
tra an ninh hàng không tại cổng, cửa, lối đi giữa khu vực công cộng và khu vực
hạn chế
1. Tại các cổng, cửa, lối đi từ khu
vực công cộng vào khu vực hạn chế phải thiết lập các điểm kiểm tra an ninh hàng
không.
2. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải có các tài liệu sau đây:
a) Quy trình kiểm tra người, đồ vật,
phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế;
b) Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không được phép vào khu vực;
c) Danh sách những người, phương tiện
bị mất thẻ, giấy phép; bị thu hồi nhưng không nộp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không;
d) Danh bạ các số điện thoại liên quan
và các biểu mẫu, biên bản, phiếu đăng ký vật phẩm nguy hiểm, thiết bị điện tử,
thiết bị đặc chủng, đồ vật có giá trị cao, phương tiện vào khu vực hạn chế;
đ) Sổ giao ca, ghi chép tình hình và
kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
3. Tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải có biển báo, chỉ dẫn thích hợp, bố trí nhân viên, thiết bị an ninh
thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh hàng không được duy trì liên tục.
Cổng, cửa, hàng rào di động tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải luôn
trong trạng thái đóng (khóa) và chỉ được mở khi người, phương tiện đã được kiểm
tra, đủ điều kiện ra, vào.
4. Phải có ca-me-ra giám sát an ninh,
bố trí máy soi tia X, cổng từ và thiết bị phát hiện kim loại cầm tay để kiểm
tra, soi chiếu người, đồ vật, hành lý từ khu vực công cộng vào các khu vực hạn
chế được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 34 của
Thông tư này và Trung tâm chỉ huy điều hành bay (trừ các cổng, cửa, lối đi được
thiết lập tạm thời).
Điều 38. Giám sát
an ninh, tuần tra, canh gác tại khu vực hạn chế
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải tổ chức giám sát liên tục đối với hành khách, người, phương tiện
hoạt động trong các khu vực hạn chế bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát hiện
những biểu hiện nghi ngờ, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm; kiểm tra,
xử lý hành lý, đồ vật không xác nhận được chủ và thực hiện các biện pháp an
ninh hàng không khác.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn người, phương tiện,
gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an
ninh, an toàn hàng không.
3. Tại cảng hàng không, sân bay dùng
chung giữa dân dụng và quân sự, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thỏa
thuận bằng văn bản với đơn vị quân đội đóng tại cảng hàng không, sân bay thực
hiện tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu vực sử dụng cho hoạt
động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
4. Việc tổ chức giám sát, tuần tra,
canh gác được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng
không có liên quan.
Điều 39. Kiểm tra,
giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật khi vào, ra và hoạt động
tại khu vực hạn chế mà không phải hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi và đồ
vật đưa lên tàu bay
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không, nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người,
phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế.
2. Người, phương
tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ khu vực hạn chế quy định tại các
điểm n và o của khoản 1 Điều 34 phải được kiểm tra an ninh hàng không các nội
dung sau:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không;
b) Người và đồ vật mang theo;
c) Phương tiện và đồ vật trên phương
tiện đó;
d) Vật phẩm nguy hiểm.
3. Người, phương
tiện, đồ vật đưa vào và hoạt động tại khu vực hạn chế quy định tại các điểm n
và o của khoản 1 Điều 34 phải được giám sát an ninh hàng không bằng các biện
pháp thích hợp.
4. Người, phương tiện, đồ vật đưa ra
ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra khi
có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn lậu và gian lận thương mại
hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh hàng không hoặc theo chỉ
đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không;
b) Người và đồ vật mang theo;
c) Phương tiện và đồ vật trên phương
tiện đó;
d) Vật phẩm nguy hiểm.
5. Quy trình kiểm tra người như sau:
a) Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng
không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra người bằng cổng từ, thiết
bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết bị phát hiện kim
loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì
phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tối thiểu 5%
trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo
động. Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện
kim loại cầm tay;
c) Thứ tự, động tác kiểm tra thẻ, kiểm
tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra
bằng cổng từ được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay, Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng không.
6. Quy trình kiểm tra đồ vật như sau:
a) Đưa đồ vật qua máy soi tia X ở
những nơi có máy soi tia X. Khi qua máy soi tia X có nghi ngờ thì tiếp tục tiến
hành kiểm tra trực quan.
b) Kiểm tra trực quan đồ vật tại những
điểm không có máy soi tia X;
c) Thứ tự, động tác kiểm tra trực
quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ thể trong Chương trình an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Quy chế an ninh
hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
7. Quy trình kiểm tra phương tiện như
sau:
a) Yêu cầu người điều khiển phương
tiện và những người đi cùng rời khỏi phương tiện;
b) Kiểm tra giấy phép của phương tiện;
c) Quan sát, kiểm tra bên ngoài phương
tiện;
d) Dùng gương soi kiểm tra gầm, bề mặt
phía trên của phương tiện;
đ) Kiểm tra trực quan bên trong buồng
lái của phương tiện;
e) Kiểm tra khoang chở người, hàng của
phương tiện (trừ các trường hợp khoang chở hàng được niêm phong theo quy định);
g) Kiểm tra các niêm phong của phương
tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện;
h) Thứ tự, động tác kiểm tra trực quan
và sử dụng gương soi gầm, bề mặt phía trên của phương tiện được quy định cụ thể
trong Chương trình an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay, Quy chế an
ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
8. Quy định về việc
kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a) Tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI của Thông tư này;
b) Người mang các vật phẩm nguy hiểm,
thiết bị đặc chủng, đồ vật có giá trị cao vào khu vực hạn chế phải đăng ký tại
tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI của Thông tư này; vào cửa nào phải
ra cửa đó;
c) Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thu tờ khai, đối chiếu với các
đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự thay đổi về số lượng nếu có sử dụng trong
khu vực hạn chế, trừ trường hợp nhân viên kiểm soát an ninh hàng không mang
theo công cụ hỗ trợ được trang bị trong khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh
hàng không tại cảng hàng không;
d) Sổ sách, tài liệu về việc kiểm soát
đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu giữ theo quy định
về văn thư, lưu trữ.
9. Quy trình kiểm tra, giám sát an
ninh hàng không đối với từng khu vực hạn chế cụ thể phải được mô tả chi tiết
trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của đơn vị.
Điều 40. Biển báo,
chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay
1. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan công an, giao thông
phân luồng, tuyến và lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường
giao thông công cộng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các
khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
2. Người, phương tiện đi lại và hoạt
động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao
thông đường bộ, các quy định của cảng hàng không, sân bay, chấp hành theo sự hướng
dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, quy định về đảm bảo an ninh, an
toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.
Điều 41. Kiểm tra,
giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không chủ trì, phối hợp với cơ quan công an thiết lập các chốt kiểm soát, bố
trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, thiết bị phù hợp để tuần tra, giám
sát, hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông; duy trì trật tự tại
các khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; phối hợp với Cảng vụ hàng
không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường
hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi
phạm.
2. Việc bố trí lực lượng tuần tra,
giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo
đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện không
xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng của
cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể trong Chương trình, Quy chế
an ninh hàng không.
3. Trong trường hợp
tăng cường bảo đảm an ninh hàng không hoặc do nhà ga, khu vực công cộng cảng
hàng không không đáp ứng được yêu cầu khai thác, lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không thiết lập các chốt kiểm soát an ninh hàng không ở khu vực công cộng để
hạn chế, điều tiết số lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại nhà ga, khu
vực công cộng cảng hàng không, sân bay và thông báo cho Cảng vụ hàng không để
giám sát.
4. Đồ vật, hành lý, tài sản của hành
khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở khu vực trông giữ tại khu vực công
cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi tiếp
nhận bằng các biện pháp thích hợp.
Điều 42. Bảo đảm an
ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không chủ trì cùng với
người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương
liên quan thực hiện công tác tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng
không cho người dân cư trú trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không cùng với lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương
liên quan trong việc bảo đảm thực hiện các quy định về an ninh hàng không; ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay.
3. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, cơ
quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức đánh giá các vị trí có nguy cơ
tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai.
4. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không phối hợp với công an các cấp khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành
vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay đối với tàu bay, việc sử
dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí khác để tấn công tàu bay
trong giai đoạn cất, hạ cánh.
5. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với công an
cấp phường, xã khu vực liên quan tuần tra khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay, khu vực hạn chế bên ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm
phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Mục 3. KIỂM TRA,
GIÁM SÁT AN NINH TRƯỚC CHUYẾN BAY VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI
Điều 43. Niêm phong
an ninh
1. Thùng đựng hàng
hóa, bưu gửi, kiện hàng hóa rời, hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận,
tủ, túi đựng suất ăn, thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật
phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và trường hợp quy định tại khoản 5
Điều 56 của Thông tư này, sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được
niêm phong an ninh; phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp
nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả;
tàu bay không khai thác phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm phong an ninh phải bảo đảm
không thể bóc, gỡ sau khi niêm phong hoặc nếu bóc, gỡ sẽ bị hỏng, không thể
niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại niêm phong phải phù hợp với vật được niêm
phong.
3. Mẫu niêm phong an ninh, chế độ quản
lý, thống kê, cấp, phát, sử dụng niêm phong an ninh phải được quy định cụ thể
trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không có liên quan. Yêu cầu về niêm
phong an ninh theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 44. Kiểm tra,
giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát
1. Hãng hàng không chỉ được phép chấp
nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi hành khách có vé, thẻ lên tàu
bay và giấy tờ về nhân thân theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo
Thông tư này và đã được kiểm tra an ninh hàng không; hành lý ký gửi của từng
hành khách phải làm thủ tục chấp nhận riêng, không làm chung cho nhiều người.
Trước khi cho hành khách lên tàu bay, nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối
chiếu hành khách với giấy tờ về nhân thân và thẻ lên tàu bay để bảo đảm sự
trùng khớp của hành khách với giấy tờ và chuyến bay.
2. Hành khách có hành lý ký gửi, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải có mặt tại quầy làm thủ tục hàng
không để làm thủ tục. Nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách
với vé và giấy tờ về nhân thân, phỏng vấn hành khách về hành lý; nếu có nghi
vấn phải thông báo cho người phụ trách an ninh tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không.
3. Hành khách được ủy quyền cho người
đại diện thay mình làm thủ tục trong các trường hợp sau:
a) Đoàn công tác có các đồng chí Ủy
viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương
trở lên; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham
mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Các trường hợp khẩn cấp do Giám đốc
Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách nhiệm.
4. Hành khách không có hành lý ký gửi
được tự làm thủ tục cho mình qua hệ thống làm thủ tục trực tuyến, quầy tự làm
thủ tục được hãng hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan cho phép mà
không cần có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không.
5. Hành khách, hành lý xách tay phải được
kiểm tra an ninh bằng soi chiếu an ninh hàng không 100%; hành khách từ chối soi
chiếu an ninh hàng không sẽ bị từ chối vận chuyển.
6. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải có buồng để tiến hành lục soát an ninh hàng không; có máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất
nổ, thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác.
7. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện
đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân
thân của hành khách với vé, thẻ lên tàu bay bằng giấy hoặc trên thiết bị điện
tử (điện thoại, máy tính…) và hành khách;
b) Hướng dẫn hành khách thực hiện các
yêu cầu cởi bỏ vật dụng cá nhân, đặt hành lý, đồ vật lên băng chuyền máy soi
tia X;
c) Kiểm tra hành khách bằng thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, kiểm tra trực
quan, lục soát hành khách;
d) Giám sát màn hình máy soi tia X;
nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực
hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
đ) Tiếp nhận hành lý, đồ vật cần kiểm
tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn hình máy soi tia X và chuyển cho
nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra trực quan, lục soát;
e) Kiểm tra trực quan, lục soát hành
lý xách tay, đồ vật;
g) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ
đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân viên trong ca; xử lý các vướng
mắc, vi phạm khi nhân viên báo cáo; không trực tiếp thực hiện các công việc của
các nhân viên nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này.
8. Hành khách phải tuân thủ mọi hướng
dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và chấp hành quy trình
soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành lý xách tay như sau:
a) Hành khách cởi bỏ áo khoác, mũ,
giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác mang theo người; đặt
các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa qua máy soi tia X trước
khi đi qua cổng từ;
b) Hành khách đi qua cổng từ, nếu cổng
từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sử dụng kết hợp thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan;
c) Hành khách đặt hành lý xách tay lên
băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý có nghi vấn, nhân viên kiểm soát
an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra trực quan hoặc lục soát an ninh hàng
không theo quy định.
9. Hành khách, hành lý xách tay đã
hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng
biện pháp thích hợp cho đến khi lên tàu bay.
10. Việc kiểm tra an ninh hàng không
đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh nhân sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương,
có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người được thực hiện bằng trực quan hoặc
các biện pháp thích hợp khác tại nơi phù hợp.
11. Việc kiểm tra trực quan hành
khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không
hoặc tại buồng lục soát. Việc kiểm tra trực quan hành khách tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện, trong trường hợp cần
thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam. Việc kiểm tra trực quan tại
buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện, có người thứ ba cùng
giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan.
12. Trường hợp phát hiện vật phẩm nguy
hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay lên tàu bay theo quy định thì
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện theo quy định tại Điều 65 của
Thông tư này.
13. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên bổ
sung tối thiểu 10% sau kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý
xách tay. Việc kiểm tra trực quan ngẫu nhiên được thực hiện tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không hoặc đưa hành khách vào buồng lục soát khi có yêu cầu.
Điều 45. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh,
nối chuyến, tạm dừng nội địa
1. Trường hợp hành khách quá cảnh, tạm
dừng nội địa ở lại trên tàu bay, tàu bay đó phải được giám sát liên tục bằng
biện pháp thích hợp cho tới khi xuất phát, không cho phép hành khách xuống khỏi
tàu bay.
2. Hành khách nối chuyến, quá cảnh,
tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay phải mang theo đồ vật cá nhân, hành lý xách
tay, không được để lại trên tàu bay.
3. Người khai thác tàu bay chịu trách
nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân, hành lý xách tay của hành khách nối
chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay, không để lại trên tàu
bay.
4. Hành khách nối chuyến, quá cảnh,
tạm dừng nội địa và hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng
biện pháp soi chiếu như hành khách xuất phát trước khi lên lại tàu bay, trừ trường
hợp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách được dán thẻ hành khách
tạm dừng, nối chuyến, quá cảnh;
b) Từ lúc xuống khỏi tàu bay, hành
khách đi theo luồng riêng không lẫn với bất kỳ luồng hành khách nào khác và được
giám sát an ninh liên tục.
Điều 46. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với thành viên tổ bay
1. Người khai thác tàu bay phải cung
cấp danh sách tổ bay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trước khi tổ
bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Tổ bay phải mặc trang phục theo
quy định, tự đóng gói hành lý và chỉ được phép mang hành lý theo quy định của
pháp luật liên quan.
2. Thành viên tổ bay phải xuất trình
thẻ nhận dạng tổ bay tại điểm kiểm tra an ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát
an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu danh sách tổ bay của chuyến bay do người
khai thác tàu bay cung cấp với thẻ nhận dạng tổ bay.
3. Việc soi chiếu, giám sát, lục soát
an ninh đối với thành viên tổ bay và hành lý của họ được thực hiện như đối với
hành khách, hành lý xách tay của hành khách xuất phát.
4. Hãng hàng không quy định chi tiết
việc kiểm soát hành lý, đồ vật của tổ bay khi lên tàu bay trong Chương trình an
ninh hàng không của hãng hàng không.
Điều 47. Kiểm tra
an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi
1. Nhân viên làm thủ tục vận chuyển
phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng hành lý ký gửi của mình mới được
phép làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục nhóm (trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 44 của Thông tư này); trường hợp thấy có dấu hiệu nghi vấn
phải thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để tăng cường kiểm
tra.
2. Hành lý ký gửi của hành khách xuất
phát, nối chuyến phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng máy soi tia X; nếu
có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra trực quan, dụng cụ, thiết bị phát hiện
chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông
tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý ký gửi
phải được lục soát an ninh hàng không.
3. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện
đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Giám sát màn hình máy soi tia X;
nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực
hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
b) Kiểm tra trực quan, lục soát an
ninh hàng không;
c) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ
đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám
sát an ninh hành lý ký gửi được quy định chi tiết tại Chương trình an ninh hàng
không cảng hàng không, sân bay.
5. Kiểm tra trực quan đối với hành lý
ký gửi của hành khách được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hành lý đó
hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng không vận chuyển,
trừ trường hợp khẩn nguy.
6. Hành lý ký gửi quá cảnh, nối
chuyến, đi chuyến bay tạm dừng nội địa đã đưa xuống khỏi tàu bay, trước khi đưa
lên tàu bay phải qua kiểm tra an ninh hàng không như hành lý ký gửi xuất phát,
trừ các trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hành lý không rời khỏi sân đỗ tàu
bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không liên tục từ khi đưa xuống khỏi tàu
bay cho đến khi được đưa lại lên tàu bay;
b) Hành lý có dán thẻ quá cảnh, nối
chuyến, tạm dừng nội địa.
Điều 48. Giám sát
an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi
1. Hành lý ký gửi của hành khách xuất
phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục chấp nhận vận chuyển và kiểm tra
an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp cho đến
khi đưa lên tàu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận.
2. Khu vực băng chuyền hành lý ký gửi,
khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm soát và giám sát liên tục bằng
biện pháp thích hợp, người không có trách nhiệm không được phép tiếp cận những
khu vực này.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận
chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu trách nhiệm thực hiện
các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài sản trong hành lý ký gửi và ngăn chặn
việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận chuyển lên băng chuyền, xe chở hành
lý.
4. Hành lý ký gửi bị rách, vỡ, bung
khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị
can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an ninh hàng không. Việc tái kiểm
tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Quy trình quản lý, giám sát, xử
lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay
hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được quy định trong Chương trình
an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
Điều 49. Vận chuyển
đồng bộ hành khách và hành lý
1. Hành lý của mỗi hành khách phải được
vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
149 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
2. Hãng hàng không hoặc người khai
thác tàu bay phải bảo đảm:
a) Mỗi kiện hành lý ký gửi phải có thẻ
hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày, tháng, năm và mã số của kiện hành lý đó;
b) Trước chuyến bay, lập bảng kê hành
lý ký gửi và thực hiện đối chiếu hành lý ký gửi với danh sách hành khách của
chuyến bay;
c) Ký bảng kê danh mục hành lý ký gửi
đã chất xếp lên tàu bay.
3. Trong trường hợp hành khách đã được
cấp thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt để thực hiện chuyến bay, hãng hàng không
có trách nhiệm đảm bảo tất cả hành lý của hành khách đó phải được đưa xuống tàu
bay trước khi cho tàu bay khởi hành.
4. Trừ túi ngoại giao, túi lãnh sự,
hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành khách trên chuyến bay theo quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam phải áp dụng ít nhất một trong các
biện pháp kiểm tra an ninh hàng không bổ sung sau đây và phải được lập thành
biên bản:
a) Soi chiếu bằng máy soi tia X đối với
đồ vật ở các tư thế khác nhau;
b) Kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị
phát hiện chất nổ.
Điều 50. Lưu giữ
hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai
thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố trí khu vực để lưu giữ hành lý thất
lạc, hành lý không có người nhận cho đến khi hành lý này được chuyển đi, chuyển
tới chủ sở hữu. Khu vực lưu giữ hành lý phải được bảo vệ, người không có trách
nhiệm không được vào khu vực này.
2. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có trách nhiệm lưu giữ và lập hồ sơ
theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận, phải ghi rõ số lượng,
trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện pháp giải quyết. Hành lý thất
lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng
biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi đưa vào khu vực lưu giữ, trước
khi được đưa lên tàu bay phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp
soi chiếu.
3. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có
thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý thất
lạc, hành lý không có người nhận phải được lục soát an ninh hàng không.
Điều 51. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được
miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc kiểm tra túi ngoại giao, túi
lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện như sau:
a) Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu
nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật
về ngoại giao và lãnh sự;
b) Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền
mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự.
3. Trong trường hợp có cơ sở xác thực
để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy hiểm không được
phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó
bị từ chối chuyên chở.
4. Khi từ chối chuyên chở phải tiến
hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận của giao thông viên ngoại giao
hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không liên quan, biên bản phải được
gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao.
5. Giao thông viên ngoại giao, giao
thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự và đồ vật mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi hay đi cùng túi ngoại
giao, túi lãnh sự phải được kiểm tra an ninh hàng không theo quy định tại các Điều
39 và 44 của Thông tư này.
6. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được
soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng không trực tiếp vận chuyển có yêu
cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại
cảng hàng không, sân bay. Việc soi chiếu tia X phải được ghi nhận bằng biên bản
có sự xác nhận của hãng hàng không, giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông
viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không liên
quan; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao.
Điều 52. Kiểm tra,
giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của
chuyến bay chuyên cơ
1. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối
với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ
do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện, tuân thủ theo quy định tại
các Điều 44, 46, 47 và 48 của Thông tư này, trừ trường hợp các quy định của
pháp luật có quy định khác.
2. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất
với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an và các cơ quan liên quan ban hành quy chế
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với thành viên tổ bay, hành khách,
hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ.
3. Việc miễn kiểm tra an ninh hàng
không đối với chuyến bay chuyên cơ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Kiểm tra,
giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển trên tàu bay tại cảng
hàng không, sân bay
1. Tại mỗi điểm
kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải bố trí đủ nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ
sau:
a) Kiểm tra giấy tờ (tờ khai người gửi
hàng, hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng gửi của chuyến bay quốc tế), ghi
tài liệu về từng lô hàng được kiểm tra;
b) Giám sát màn hình máy soi tia X;
nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực
hiện tối thiểu là 30 phút sau đó; kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện
chất nổ;
c) Niêm phong an ninh, kiểm tra trực
quan, lục soát an ninh hàng không;
d) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ
đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không.
2. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám
sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi được quy định chi tiết tại Chương trình
an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
3. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát phải được
kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu 100%, trừ trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều này và các trường hợp miễn soi chiếu được quy định tại Điều
55 của Thông tư này. Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra trực quan
hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan được thực hiện với
sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp hoặc đại diện hãng hàng
không vận chuyển. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến
an ninh, an toàn của chuyến bay thì hàng hóa, bưu gửi phải được lục soát an
ninh hàng không.
4. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát sau khi
đã được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này phải được giám sát an ninh
liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa lên tàu bay. Khi phát hiện
hàng hóa, bưu gửi không còn nguyên vẹn hoặc thùng đựng thiếu niêm phong an ninh
trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ hàng hóa, bưu gửi có trách
nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp tái kiểm
tra an ninh hàng không thích hợp nhằm phát hiện, ngăn ngừa vật phẩm nguy hiểm
theo quy định.
5. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát đã được
kiểm tra an ninh hàng không mà phải vận chuyển qua các khu vực công cộng để ra
tàu bay, phương tiện vận chuyển phải có người hộ tống hoặc có biện pháp giám
sát thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái
phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
6. Hàng hóa, bưu
gửi trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng hóa,
bưu gửi xuất phát, trừ trường hợp có xác nhận bằng văn bản hoặc niêm phong xác
nhận việc kiểm tra an ninh hàng không đã được thực hiện tại điểm xuất phát.
7. Hàng hóa, bưu gửi trên tàu bay vận
chuyển hành khách không phải kiểm tra an ninh hàng không trong các trường hợp
sau:
a) Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung
chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng
không thích hợp liên tục;
b) Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung
chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào khu vực lưu giữ hàng hóa qua khu
vực công cộng và ngược lại được niêm phong an ninh và có biện pháp giám sát an
ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái
phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
8. Biện pháp kiểm tra, giám sát an
ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải được quy định chi tiết tại Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
9. Hồ sơ khai thác hàng hóa, bưu gửi,
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các biên bản phải được lưu giữ theo quy
định của pháp luật.
Điều 54. Kiểm tra,
giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không
1. Chỉ những cơ sở xử lý hàng hóa, bưu
gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận chuyển bằng đường hàng không đáp ứng
đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người để bảo đảm an ninh hàng không, có Quy
chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt mới được thiết
lập điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm
ngoài cảng hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam chỉ định
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay cung cấp
dịch vụ kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm
ngoài cảng hàng không trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các
bên liên quan.
3. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở xử lý
hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa,
bưu gửi theo Quy chế an ninh hàng không được phê duyệt; thực hiện các biện pháp
kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp đối với hàng hóa, bưu gửi sau
khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu gửi sau kiểm tra an ninh hàng
không đến cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành
quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không
đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường
hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi. Các doanh
nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không phải
thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không do Cục
Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm
trái phép.
Điều 55. Kiểm tra
an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt
1. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra
trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm
gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải được cơ quan y tế có
thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và có văn bản xác nhận
của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.
2. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra
trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy
ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Bao bì phải có
niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra
trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực
quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu phóng xạ. Bao bì
phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng đóng gói an toàn, văn
bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm
tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường,
trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cá nhân, cơ quan nhà nước có
liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và phải được người đứng
đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay chấp nhận.
5. Đối với động vật sống, vật phẩm dễ
bị hỏng trong trường hợp có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không thể kiểm
tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích
hợp.
6. Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân
thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Hàng nguy
hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy định và khai báo trước khi chấp nhận
để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định sự tuân thủ
các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không trước khi chấp nhận
vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm tra an ninh hàng không phát hiện hàng nguy
hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải thông báo cho hãng vận chuyển
xem xét quyết định.
7. Việc mang theo trang thiết bị y tế
là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng
cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không
và người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân
bay.
8. Tất cả các vật phẩm đặc biệt nêu tại
các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị
phát hiện chất nổ.
Điều 56. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn
1. Các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là doanh nghiệp suất ăn)
có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn
theo Quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực sản xuất, chế biến, cung
ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp. Phương tiện vận chuyển
suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực công cộng ra tàu bay phải có nhân viên bảo
vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù
hợp.
3. Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ
ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay.
4. Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ
trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an
ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ cho phép vào khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay nếu tủ, túi
đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng không của doanh nghiệp suất ăn.
5. Trường hợp tủ, túi đựng suất ăn
không có hoặc niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an
ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước khi đưa vào
khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay và phải được giám sát an
ninh hàng không liên tục.
Điều 57. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
1. Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có
thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X.
Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm phong an ninh hàng
không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X và được
giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa lên tàu bay, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ
trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.
3. Người khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại đồ vật
phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống tàu bay và
ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.
Điều 58. Bảo đảm an
ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay
1. Doanh nghiệp cung ứng nhiên liệu có
trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu
theo Quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực kho chứa nhiên liệu, phương
tiện vận chuyển phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại khu vực này phải có
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
3. Các cửa nạp, cửa xả của phương tiện
tra nạp nhiên liệu hàng không sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay
phải được niêm phong an ninh; phương tiện phải có bảo vệ doanh nghiệp áp tải
hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp khi lưu thông tại các khu vực
công cộng.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát phương
tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay trước khi vào sân bay, bảo đảm niêm phong
an ninh các cửa xả và cửa nạp của phương tiện tra nạp còn nguyên vẹn.
Điều 59. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người
bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
1. Khi làm thủ tục hàng không, người
áp giải phải xuất trình lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đại diện hãng hàng không phối hợp
với người áp giải đánh giá nguy cơ trong việc vận chuyển hành khách bị áp giải
và quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn phù hợp; thông báo cho lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không cảng hàng không, sân
bay nơi đi.
3. Người áp giải và người bị áp giải
có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại khu vực riêng. Người bị áp
giải và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan.
4. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát chặt chẽ trong quá trình đưa
người bị áp giải lên, xuống tàu bay.
5. Đại diện hãng hàng không phải thông
báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách là bị can, phạm nhân,
người bị trục xuất, dẫn độ và người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang
theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết nếu có.
Điều 60. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh
1. Hãng hàng không chịu trách nhiệm về
hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam từ chối nhập cảnh, cụ thể:
a) Chuyên chở hành khách rời khỏi Việt
Nam trong thời gian sớm nhất;
b) Phối hợp với công an cửa khẩu tạm
giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và làm thủ tục để có các giấy tờ khác
do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó
nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp lệ;
c) Thông báo cho công an cửa khẩu,
Cảng vụ hàng không liên quan danh sách hành khách, thời gian, địa điểm quản lý
hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở hành khách rời khỏi
Việt Nam;
d) Giữ giấy tờ về nhân thân hoặc các
giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp và chỉ giao lại khi hành
khách đã được bàn giao cho nhà chức trách có thẩm quyền của quốc gia nơi tàu
bay đến.
2. Trường hợp hãng hàng không chuyên
chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài về Việt Nam, hãng hàng không
có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại để có
giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc các giấy tờ khác do nhà chức trách
có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó.
3. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay quản lý, giám sát hành khách cho tới khi đưa
hành khách lên chuyến bay rời khỏi Việt Nam. Trường hợp hành khách bị từ chối
nhập cảnh không tự nguyện về nước, hãng hàng không phải bố trí nhân viên an
ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu 01 nhân viên áp giải 01 hành khách.
4. Hãng hàng không chịu mọi chi phí
liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5. Đại diện hãng hàng không phải thông
báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị từ chối nhập cảnh
và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu
bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu
cầu trợ giúp cần thiết.
Điều 61. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi
1. Hành khách mất khả năng làm chủ
hành vi bao gồm:
a) Mất khả năng làm chủ hành vi do bị
bệnh tâm thần;
b) Mất khả năng làm chủ hành vi do sử
dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.
2. Không chấp nhận chuyên chở hành
khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng chất kích thích.
3. Việc chấp nhận chuyên chở hành
khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng không đánh giá và quyết định. Khi
chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách bị bệnh tâm thần phải có
bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi bất thường của
hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành khách bị bệnh tâm thần cần phải được
gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian bay không được lâu hơn thời gian tác
dụng của thuốc;
b) Hành khách bị bệnh tâm thần và hành
lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan; việc kiểm tra có thể được bố
trí tại khu vực riêng;
c) Trong trường hợp cần thiết theo yêu
cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải
hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu bay và ngược lại;
d) Đại diện hãng hàng không phải thông
báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị bệnh tâm thần. Người
chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu
bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp nếu xét thấy cần thiết.
Điều 62. Quy trình
xử lý hành khách gây rối
1. Trường hợp hành khách chưa lên tàu
bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn chặn không cho phép hành khách
lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân của hành khách, lập biên bản
vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này, thông báo cho Cảng
vụ hàng không liên quan và đại diện hãng hàng không liên quan. Việc xử lý phải
đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng
không, sân bay.
2. Trường hợp hành khách đã lên tàu
bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử
lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến bay nếu xét thấy cần
thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện
hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo vụ việc cho lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay để
phối hợp xử lý.
3. Trường hợp tàu
bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo
thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo
đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện hãng hàng không nếu
nơi hạ cánh là cảng hàng không, sân bay trong nước; thông báo cho nhà chức
trách của cảng hàng không, sân bay nếu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
nước ngoài; người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách của
nước sở tại để xử lý theo các quy định của pháp luật nước đó.
4. Khi nhận được thông báo, lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay lên ngay tàu bay để
phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để áp giải hành
khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách, đồ vật
vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc chuyển giao cho Cảng vụ
hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện hãng hàng không phải có mặt
chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5. Cảng vụ hàng
không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực
tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá
trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá
vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu tổ bay lập
bản tường trình báo cáo vụ việc làm cơ sở xem xét xử lý vụ việc vi phạm trên
tàu bay; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản, xử
phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ việc cho cơ
quan chức năng có đủ thẩm quyền.
Điều 63. Từ chối,
cấm vận chuyển vì lý do an ninh; kiểm tra trực quan bắt buộc đối với hành khách
1. Hãng hàng không có quyền từ chối
vận chuyển hành khách vì lý do an ninh trong các trường hợp được pháp luật quy
định.
2. Quy trình, thủ tục và thẩm quyền
quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh phải được quy định cụ
thể, rõ ràng trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không. Việc từ
chối vận chuyển hành khách phải được thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không liên
quan để giám sát theo thẩm quyền.
3. Cục Hàng không Việt Nam ban hành
quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối
với hành khách có các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; tùy tính
chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định áp dụng các
biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm về an
ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay tại các cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam thường
xuyên cập nhật và thông báo danh sách hành khách bị cấm vận chuyển, hành khách
phải kiểm tra trực quan bắt buộc cho các Cảng vụ hàng không, hãng hàng không và
người khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Hãng hàng không phải có biện pháp
thích hợp, hiệu quả để cảnh báo, phát hiện ngay đối tượng bị cấm vận chuyển,
đối tượng phải áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc khi đối tượng
đặt chỗ, làm thủ tục đi tàu bay để ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
Điều 64. Tái kiểm
tra an ninh hàng không
1. Hành khách, hành lý xách tay đã
kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực cách ly khi trở lại phải tái
kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn
giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và người chưa qua kiểm tra an
ninh hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải áp dụng ngay các
biện pháp sau:
a) Tất cả hành khách, hành lý xách tay
phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra lại toàn bộ khu vực cách ly
liên quan;
b) Tái kiểm tra an ninh hàng không
toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;
c) Trường hợp hành khách đã lên tàu bay,
toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải được
tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường hợp niêm phong an ninh không
còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi, đồ vật phục vụ trên tàu
bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an ninh hàng không trước
khi chất xếp lên tàu bay.
4. Việc tái kiểm tra an ninh hàng
không được quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này phải được lập thành biên
bản.
Điều 65. Biện pháp
xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không đối với
hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi
1. Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom,
mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có
nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh
giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là bom, mìn, vật liệu
nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa
khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng
phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ. Việc di chuyển chất
cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm
không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản sự việc và chuyển
giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng
thời thông báo cho hãng hàng không liên quan để có biện pháp giải quyết thích
hợp.
3. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm
không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không,
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn
hành khách bỏ lại hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối
hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại
diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.
4. Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ
trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế,
ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của
hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử
lý.
Điều 66. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không khu vực cách ly
1. Khu vực cách ly phải được kiểm tra
an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác hàng ngày và giám sát an ninh
chặt chẽ, liên tục trong suốt thời gian khai thác.
2. Khi không hoạt động, tất cả các cửa
vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc có nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không canh gác, bảo vệ.
3. Cán bộ, nhân
viên của cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, doanh nghiệp hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay và những người khác cùng đồ vật mang theo khi vào khu cách ly
phải qua kiểm tra, giám sát an ninh hàng không như đối với hành khách, hành lý
xuất phát.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải được quy định cụ thể, chi tiết
tại Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
Mục 4. BẢO ĐẢM AN
NINH CHO TÀU BAY VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI
Điều 67. Bảo vệ tàu
bay tại sân đỗ tàu bay
1. Tàu bay đỗ tại sân đỗ tàu bay phải
được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát hiện, ngăn chặn người, phương
tiện tiếp cận, đưa đồ vật lên, xuống hoặc để lại trên tàu bay một cách trái
phép.
2. Tàu bay không khai thác phải được
thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Cầu thang, cầu ống dẫn khách, băng
chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được di dời khỏi tàu bay;
b) Người khai thác tàu bay chịu trách
nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu bay; tàu bay đỗ ban đêm phải được
chiếu sáng.
3. Tàu bay đang khai thác phải được
thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Được giám sát an ninh hàng không
liên tục hoặc được đóng, khóa, niêm phong cửa tàu bay;
b) Người khai thác tàu bay chịu trách
nhiệm tổ chức ghi nhận và lưu giữ danh sách người, phương tiện được phép tiếp
cận và phục vụ tàu bay.
Điều 68. Kiểm tra
an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay
1. Trước khi tiếp nhận hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưu gửi xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh
hàng không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu bay nhằm phát hiện các vật
phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay. Người khai
thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh hàng
không tàu bay trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Kiểm tra, lục soát an ninh tàu bay
phải được tiến hành theo danh mục. Trên mỗi tàu bay phải có danh mục kiểm tra
an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay và nội dung danh mục kiểm tra an
ninh hàng không phải được quy định trong Chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không.
Điều 69. Bảo vệ
buồng lái
1. Trong suốt thời gian tàu bay đang
bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và có phương thức trao đổi thông
tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy
hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.
2. Tàu bay có trọng lượng cất cánh tối
đa từ 45.500 kilôgam trở lên hoặc có sức chở từ 60 hành khách trở lên phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa buồng lái tàu bay có khả năng
chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử dụng vũ lực để vào buồng
lái trái phép;
b) Có trang bị, thiết bị để tổ lái
giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay nhằm nhận biết những
người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi nghi ngờ hoặc nguy cơ
đe dọa tiềm ẩn.
3. Người khai thác tàu bay phải đảm
bảo sau khi các cửa của tàu bay được đóng để khởi hành, không ai được phép vào
buồng lái cho đến khi các cửa của tàu bay được mở ra để hành khách rời khỏi tàu
bay ngoại trừ những đối tượng sau đây nếu Người chỉ huy tàu bay đồng ý:
a) Thành viên tổ bay đang làm nhiệm
vụ;
b) Người được người khai thác tàu bay
cho phép;
c) Người được phép vào buồng lái theo
quy định pháp luật.
4. Thành viên tổ lái không được phép
rời buồng lái khi chưa được người chỉ huy tàu bay cho phép; trong buồng lái
phải luôn có mặt 02 người là thành viên tổ lái. Trong trường hợp bất khả kháng,
chỉ có 01 thành viên tổ lái thì bắt buộc phải có mặt 01 tiếp viên và thành viên
tổ lái đó.
Điều 70. Bảo đảm an
ninh hàng không trên chuyến bay
1. Khi hành khách lên tàu bay, hãng
hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân,
thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng người, đúng chuyến bay. Biện
pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không
của hãng hàng không.
2. Trước khi cho tàu bay khởi hành, người
chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức đối chiếu tổng số hành khách đã được
cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích
hợp; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành.
3. Trong thời gian tàu bay đang bay,
người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật
tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh
hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng
dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ chức bàn giao người vi phạm, tang
vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu
bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc
giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay trong suốt
chuyến bay.
4. Thành viên tổ bay phải tuân thủ
mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường xuyên quan
sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành khách,
thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân viên an
ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can
thiệp bất hợp pháp.
5. Cục Hàng không Việt Nam là đầu mối
phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà chức trách có thẩm quyền
của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố trí nhân viên an ninh trên
không đi trên các chuyến bay.
Điều 71. Vận chuyển
hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo
quyết định truy nã
1. Việc vận chuyển đối tượng tiềm ẩn
uy hiếp an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, có người
áp giải. Trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không quá 05 người thuộc đối tượng
này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là bị can, bị
cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy
nã.
2. Đối với chuyến bay từ nước ngoài về
Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật của nước sở tại khác với quy
định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định
giới hạn chuyên chở.
3. Chỗ ngồi của đối tượng bị áp giải được
chỉ định ở các hàng ghế xa cửa lên, xuống, xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải
ngồi ghế cạnh lối đi, đối tượng bị áp giải ngồi ghế trong, trường hợp số nhân
viên áp giải gấp hai lần số đối tượng bị áp giải, đối tượng bị áp giải ngồi ghế
giữa hai nhân viên áp giải.
4. Đối tượng bị áp giải phải được người
áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào phòng vệ sinh, đối tượng
bị áp giải có thể được mời ăn với sự đồng ý của người áp giải; người áp giải và
đối tượng bị áp giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch
có cồn.
5. Không được khóa tay hoặc chân đối tượng
bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.
6. Hãng hàng không phải bố trí cho người
áp giải và người bị áp giải lên trước và rời khỏi tàu bay sau cùng so với các
hành khách khác.
7. Việc vận chuyển hành khách bị trục
xuất tự nguyện trở về với số lượng nhiều hơn quy định tại khoản 1 của Điều này
được thực hiện khi đủ khả năng bảo đảm an ninh. Hãng hàng không chịu trách
nhiệm đánh giá và quyết định.
Điều 72. Vận chuyển
vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy hiểm khác
trên tàu bay
1. Việc vận chuyển vũ khí, dụng cụ
chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy hiểm khác trên tàu bay vào
hoặc qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Danh mục các vật phẩm nguy hiểm mà
hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi
lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là hàng
nguy hiểm khi vận chuyển phải được đại diện của hãng hàng không chấp nhận vận
chuyển trên tàu bay theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.
4. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người,
hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với
hành khách; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga danh mục các vật phẩm
nguy hiểm không được mang lên tàu bay quy định tại khoản 2 của Điều này.
Hãng hàng không phải tổ chức niêm yết
danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay,
hành lý ký gửi tại nơi bán vé, quầy làm thủ tục hàng không.
Điều 73. Thủ tục,
trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
khi làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục phải:
a) Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ
và các loại giấy phép liên quan cho nhân viên hàng không kiểm tra khi làm thủ
tục đi tàu bay;
b) Trường hợp mang súng theo người lên
tàu bay, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo
mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng
không thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm tra các loại
giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là súng, đạn, nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra nội dung khai báo và ký xác nhận vào
tờ khai.
3. Quy trình tiếp nhận, vận chuyển vũ
khí, công cụ hỗ trợ:
a) Người có súng phải tháo rời hộp
tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm
chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn;
b) Đạn phải được đóng gói và chất xếp
theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm. Đại diện hãng hàng không ký
xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Nhân viên phục vụ mặt đất vận
chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải có nhân viên an ninh hàng
không giám sát, hộ tống;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để ở
nơi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay;
đ) Đại diện hãng hàng không phải điện
thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện của hãng tại cảng hàng không,
sân bay đến để tiếp nhận và giám sát.
4. Người chỉ huy tàu bay phải được
thông báo về số lượng súng, đạn được vận chuyển trên chuyến bay.
5. Tại cảng hàng không, sân bay đến,
quy trình bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ như sau:
a) Nhân viên phục vụ mặt đất có trách
nhiệm vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ từ tàu bay vào khu vực trả hành lý; đối
chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay với thẻ hành lý ký gửi; bàn giao vũ
khí, đạn, công cụ hỗ trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký gửi;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không có trách nhiệm giám sát quá trình vận chuyển, bàn giao, đăng ký vào số và
giám sát việc hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi khu vực hạn chế
cảng hàng không, sân bay.
6. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản
lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết
trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không và người
khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 74. Mang chất
lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (chất lỏng) theo người và hành lý xách tay
đối với chuyến bay quốc tế
1. Khi qua điểm kiểm tra an ninh hàng
không vào khu vực cách ly quốc tế, mỗi hành khách, thành viên tổ bay chỉ được
mang không quá 01 lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay; dung tích của
mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá 100 mi-li-lít, đồng thời phải được
đóng kín hoàn toàn.
2. Không áp dụng khoản 1 Điều này đối
với chất lỏng là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho trẻ em nếu đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Thuốc chữa bệnh có kèm theo đơn
thuốc trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ của người kê đơn thuốc, họ và tên người
sử dụng thuốc phù hợp với họ và tên trên vé hành khách;
b) Sữa, thức ăn dành cho trẻ em, trẻ
sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.
3. Chất lỏng mua tại cửa hàng trong
khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế được phép mang theo người và hành
lý xách tay không giới hạn dung tích với điều kiện phải đựng trong túi nhựa an
ninh được dán kín.
Mục 5. BẢO ĐẢM AN
NINH CHO HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều 75. Bảo đảm an
ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung
1. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay
hoạt động hàng không chung được thực hiện như đối với tàu bay vận chuyển hàng
không thương mại.
2. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay
hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng không, sân bay thực hiện như sau:
a) Người khai thác tàu bay phải xây
dựng quy định về bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt động khai thác của mình; phối
hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ tàu bay; bố trí lực lượng
canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời người, phương
tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập hệ thống hàng rào, chiếu sáng
ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;
b) Cửa tàu bay phải được khóa hoặc
niêm phong.
3. Người khai thác tàu bay hoạt động
hàng không chung chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra an ninh hàng không đối với
tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và bảo đảm an ninh trong khi
bay.
4. Tàu bay hoạt động hàng không chung
có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg phải được bảo đảm an ninh như tàu
bay vận chuyển hàng không thương mại.
5. Hãng hàng không thực hiện hoạt động
hàng không chung vì mục đích thương mại phải xây dựng Chương trình an ninh hàng
không cho hoạt động khai thác của hãng. Nội dung phải quy định chi tiết các
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ tàu bay của hãng trong và ngoài
phạm vi cảng hàng không, sân bay; thiết lập, duy trì bộ phận bảo đảm an ninh
hàng không của hãng và chỉ định người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo
đảm an ninh của hãng theo hệ thống độc lập, không kiêm nhiệm.
Điều 76. Kiểm tra,
giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng không chung
1. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối
với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện bằng
biện pháp thích hợp và được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng
không của hãng hàng không.
2. Tàu bay xuất phát từ một cảng hàng
không, sân bay, người khai thác tàu bay phải gửi danh sách người, đồ vật đưa
lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực hiện kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.
3. Tàu bay xuất phát từ nơi nằm ngoài
cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay.
Mục 6. BIỆN PHÁP
KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG TĂNG CƯỜNG
Điều 77. Thu thập
thông tin về nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp
với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan thu
thập, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của khủng bố, các tổ chức phản
động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng để quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh tăng cường cho
từng cấp độ theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam, người khai
thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không công bố số điện thoại đường dây
nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn công can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
3. Quyết định áp dụng biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không tăng cường phải được triển khai ngay đến các cơ quan,
đơn vị liên quan bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất để thực
hiện, đồng thời được gửi ngay để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ
trưởng Bộ Công an qua số fax do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an xác định.
Điều 78. Phạm vi áp
dụng kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
Căn cứ thông tin về tình hình, nguy cơ
đe doạ, uy hiếp an ninh hàng không, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết
định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh hàng không tăng cường trên phạm
vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân bay cụ thể.
Điều 79. Các biện
pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
1. Quy trình triển khai các biện pháp
kiểm soát an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy
định cụ thể trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở nội dung quy định tại Phụ lục XVII ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo
triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường tương
ứng với cấp độ được áp dụng. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng
hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, đơn vị liên
quan phải thực hiện ngay theo chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam.
Mục 7. CUNG CẤP, SỬ
DỤNG THÔNG TIN VỀ HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA VÀ AN NINH HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN
NGÀNH HÀNG KHÔNG
Điều 80. Nguyên tắc
sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng
hóa
1. Chỉ hãng hàng không liên quan đến
việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép khai thác, sử dụng thông tin về
nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Hãng hàng không có trách nhiệm bảo
mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ cung cấp thông tin về nhân thân hành
khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, an toàn hàng
không dân dụng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và các tội phạm hình sự khác.
Điều 81. Bảo vệ hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không
1. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin
chuyên ngành hàng không phải xây dựng và ban hành các quy định về bảo vệ, quản
lý, sử dụng để chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn
cho hoạt động hàng không dân dụng, đánh cắp và làm sai lệch thông tin, dữ liệu
theo quy định của pháp luật.
2. Việc bảo vệ hệ thống thông tin
chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp
và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ thống. Các biện pháp bảo vệ bao
gồm:
a) Quản trị hệ thống thông qua việc
ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh; lựa chọn và đào tạo cán bộ,
đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống; đánh giá mối đe dọa và rủi
ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng bị tấn công; kiểm tra và
thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;
b) Kiểm soát bằng tường lửa; mã hóa dữ
liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng và hệ thống chống vi-rút;
c) Bảo vệ hệ thống, đặc biệt là các
máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và hoạt động trong khu vực đó được
kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm quyền được truy cập vào hệ thống
bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật khẩu; hạn chế số lượng người có
quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục việc truy cập vào hệ thống; sử
dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ thống chính bị trục trặc; ghi lưu
các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá và cảnh báo khi có hoạt động bất thường.
3. Chương trình, Quy chế an ninh hàng
không, phương án khẩn nguy, phương án ứng phó không lưu của các doanh nghiệp
ngành hàng không liên quan phải quy định cụ thể về nội dung bảo vệ thông tin và
hệ thống công nghệ thông tin; phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh thông tin,
phương án ứng phó khi bị tấn công can thiệp bất hợp pháp bằng kỹ thuật điện tử.
4. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin
chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh,
an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn công, can thiệp bất hợp pháp
vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị mình để có biện pháp bảo vệ
thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
a) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt
động điều hành bay và tàu bay đang bay;
b) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến tính
mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay;
c) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt
động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết
bị bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin
chuyên ngành hàng không phải phối hợp với các cơ quan an ninh thông tin của Bộ
Công an để bảo vệ, chống hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn
cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp, làm sai lệch thông tin, dữ liệu;
tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh thông tin.
Mục 8. KIỂM SOÁT AN
NINH NỘI BỘ
Điều 82. Nguyên tắc
thực hiện kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không
1. Kiểm soát an ninh nội bộ được thực
hiện thông qua việc xây dựng, duy trì thực hiện tiêu chuẩn chức danh công việc;
nội quy, kỷ luật của cơ quan, đơn vị và công tác phối hợp với cơ quan chức năng
trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và thẩm tra xác minh nhân
thân.
2. Kiểm soát an ninh nội bộ phải được
thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý,
giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của mỗi cơ
quan, đơn vị; phải kết hợp chặt chẽ công tác kiểm soát an ninh nội bộ với công
tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Đơn vị tuyển dụng, quản lý, sử dụng
nhân viên hàng không phải tiến hành kiểm tra án tích tại cơ quan tư pháp; thẩm
tra, xác minh lý lịch và nhân thân tại nơi cư trú và nơi họ đã làm việc trước
khi quyết định tuyển dụng; định kỳ đánh giá nhân viên hàng không. Khi có biểu
hiện bất thường về phẩm chất đạo đức, sinh hoạt, kinh tế, ý thức chấp hành kỷ
luật, nội quy của cơ quan, đơn vị, phải xác minh làm rõ.
Điều 83. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm soát an ninh nội bộ
1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với
các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân dụng; tạm đình chỉ hoạt động của
nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng
không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an; chỉ
đạo các doanh nghiệp ngành hàng không dân dụng trong việc phối hợp với các cơ
quan công an liên quan thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ.
2. Doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhân
viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm soát an ninh nội bộ gồm các nội
dung sau:
a) Xác minh và định kỳ thực hiện đánh
giá nhân thân đối với nhân viên hàng không khi tuyển dụng, đề nghị cấp phép,
năng định chuyên môn và giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên
thuộc đơn vị mình;
b) Thường xuyên quán triệt, nhắc nhở,
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân
viên trong cơ quan, đơn vị;
c) Kiểm soát chặt chẽ việc đi lại,
mang đồ vật ra, vào khu vực hạn chế, lên, xuống tàu bay; hoạt động thực hiện
nhiệm vụ của nhân viên trong các khu vực hạn chế;
d) Có người hoặc bộ phận chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát an ninh nội bộ,
lập hồ sơ quản lý nhân viên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, chính quyền
địa phương để trao đổi, nắm bắt thông tin liên quan đến người lao động; tích
cực, chủ động phối hợp kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm pháp luật và khắc phục thiếu sót; triển khai công tác kiểm
tra lý lịch nhân viên hàng năm;
đ) Doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhân
viên hàng không phải xây dựng các tiêu chí để tuyển dụng, bố trí sắp xếp phù
hợp đối với từng loại nhân viên hàng không; phối hợp với cơ quan an ninh có
thẩm quyền thuộc Bộ Công an để kiểm tra nhân thân đối với nhân viên hàng không
là người nước ngoài.
Chương III
XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ ĐỐI PHÓ VỚI
HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Mục 1. XỬ LÝ VỤ
VIỆC VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 84. Nguyên tắc
xử lý vi phạm
1. Mọi vụ việc vi phạm an ninh hàng
không phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, không để vi phạm lan rộng và hạn
chế tới mức thấp nhất hậu quả.
Việc xử lý căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để
trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được thực hiện theo yêu cầu của
người chỉ huy tàu bay hoặc Cảng vụ hàng không trừ trường hợp đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm việc xử lý vi phạm
nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế đến mức tối thiểu việc gây ách tắc làm
ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay và chuyến
bay.
3. Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay để
thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý vi phạm về an ninh hàng
không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay và giải quyết những vướng
mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo quy định của pháp luật. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phối hợp với công an, chính quyền địa phương
trong xử lý vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu vực nằm ngoài cảng
hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4. Cảng vụ hàng không, các đơn vị,
doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không có lực lượng bảo vệ phải tổ chức trực ban 24 giờ trong
ngày và trong cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và
xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng
hàng không, sân bay.
5. Hồ sơ, thủ tục, biên bản, quyết
định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Trách
nhiệm, quy trình xử lý đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không, bảo vệ của doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xử
lý ban đầu các vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng xảy ra tại
cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý như sau:
a) Ngăn chặn hành vi vi phạm; tạm giữ
đối tượng vi phạm;
b) Kiểm tra, lục soát, thu giữ tang
vật, chứng cứ;
c) Đưa người, tang vật vi phạm về nơi
quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông báo ngay vụ việc cho Cảng vụ
hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự) và các cơ quan,
đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ hiện trường nếu xét thấy cần
thiết;
e) Lập hồ sơ ban đầu (Biên bản vi
phạm, Biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này) và
bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không trong quá trình xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
3. Người chỉ huy
tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức xử lý đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng
không trên tàu bay đang bay. Nhân viên an ninh trên không hoạt động bí mật,
không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng
tàu bay, hãng hàng không và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không khác chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với vụ việc vi phạm an
ninh hàng không xảy ra tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không, sân bay do mình
quản lý; quy trình xử lý theo quy định tại các điểm a, b, c và đ của khoản 1 Điều
này; lập hồ sơ ban đầu (Biên bản vi phạm, Biên bản bàn giao theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXIV của Thông tư này), bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người
vi phạm cho cơ quan chức năng tại địa phương và phối hợp xử lý tiếp theo đối
với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
5. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết vi phạm ngay sau khi nhận
được thông báo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này để giám sát việc xử lý
ban đầu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm quyền giải quyết vụ việc và
quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường hợp vi phạm xét thấy chưa tới
mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và có văn bản yêu cầu cơ quan có
người vi phạm xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm và thông báo kết quả
xử lý cho Cảng vụ hàng không biết;
b) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền
xử phạt hành chính của Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, Cục Hàng không
Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì Cảng vụ hàng không nhận bàn giao
và tiến hành các công việc cần thiết theo quy định của pháp luật để xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho người, cơ quan có thẩm
quyền;
c) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền
xử phạt hành chính của cơ quan công an, vi phạm có dấu hiệu hình sự thì yêu cầu
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ quan công an để
cơ quan công an xử lý, điều tra. Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp
với cơ quan công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
d) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền
xử phạt hành chính của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ
quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với
cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu
quả;
đ) Trong trường hợp vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì Giám đốc Cảng vụ hàng không
phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt để quyết định theo quy định của
pháp luật.
6. Khi bàn giao vụ việc cho Cảng vụ
hàng không, Công an, Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXIV của Thông tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người,
phương tiện, tang vật vi phạm khi được yêu cầu.
7. Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng
hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh
nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay và các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không khác phải trang bị cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không, lực lượng bảo vệ của đơn vị mình máy ghi hình, máy ghi âm, máy ảnh, ống
nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm
và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của vụ việc vi phạm một cách chính
xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý được nhanh chóng, đúng người, đúng tính
chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
8. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các
doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải trang bị máy điện
thoại có chức năng hiển thị, lưu số gọi đến, gọi đi và ghi âm với thời gian tối
thiểu 03 giờ đồng hồ cho các số điện thoại trực ban, trực khẩn nguy, đường dây
nóng, giải đáp thông tin cho hành khách. Các đơn vị phải sử dụng dịch vụ thông
báo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các số máy điện thoại của đơn vị để kịp thời
tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện thoại; thiết lập hòm thư tiếp
nhận các thông tin về các vụ việc vi phạm, các hành vi can thiệp bất hợp pháp.
Điều 86. Giảng
bình, rút kinh nghiệm vụ việc vi phạm
1. Vụ việc vi phạm an ninh hàng không
phải được rút kinh nghiệm, giảng bình để khắc phục những sơ hở, thiếu sót:
a) Căn cứ tính chất, mức độ của từng
vụ việc vi phạm xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không quyết
định giao cho cơ quan, đơn vị thích hợp chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng
bình cấp cơ sở hoặc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng
bình cấp Cảng vụ hàng không hoặc đề nghị Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ
chức rút kinh nghiệm, giảng bình;
b) Đơn vị chủ quản cơ sở nằm ngoài
cảng hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình đối với vụ việc vi
phạm xảy ra tại cơ sở của mình;
c) Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ
chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cục đối với vụ việc vi phạm nghiêm trọng,
phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An ninh hàng không
dân dụng quốc gia.
2. Thời gian tổ chức rút kinh nghiệm,
giảng bình phải được tiến hành sớm nhất có thể, chậm nhất không quá 05 ngày làm
việc đối với cấp cơ sở, 07 ngày làm việc đối với cấp Cảng vụ và 10 ngày làm
việc đối với cấp Cục kể từ ngày xảy ra vi phạm.
3. Nội dung rút kinh nghiệm, giảng
bình tối thiểu phải bao gồm:
a) Biện pháp, quy trình xử lý của đơn
vị, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý vụ việc vi phạm: đúng, sai, nguyên
nhân;
b) Công tác phối hợp xử lý vụ việc vi
phạm của đơn vị, cá nhân liên quan: đúng, sai, nguyên nhân;
c) Những bất cập trong các quy định
của pháp luật, Chương trình, Quy chế an ninh hàng không, quy định và các văn
bản có liên quan cần phải được bổ sung, sửa đổi;
d) Những sơ hở, thiếu sót của từng đơn
vị, cá nhân liên quan, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
MỤC 2. ĐỐI PHÓ VỚI
HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Điều 87. Quy định
chung
1. Việc đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thực hiện theo các quy
định của pháp luật và tuân thủ phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do cấp có thẩm quyền ban
hành.
2. Khi nhận được thông tin về một hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, người khai thác
cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu liên quan có trách nhiệm phân tích, đánh giá sơ bộ về tính chất của thông
tin để xem xét triển khai phương án khẩn nguy thích hợp; báo cáo ngay thông
tin, kết quả đánh giá và kiến nghị biện pháp đối phó bằng cách thức phù hợp về
Cục Hàng không Việt Nam. Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị mình tổ
chức đối phó ban đầu theo quy định; trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt
Nam trực tiếp chỉ đạo các lực lượng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy
ban đầu.
3. Mọi biện pháp đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm
an toàn cho tàu bay và tính mạng con người. Đối với tàu bay đang bay bị can
thiệp bất hợp pháp, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan ưu tiên trợ giúp
tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay trong vùng trời của Việt Nam, vùng thông
báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Sau khi kết thúc việc đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo đưa
cảng hàng không, sân bay trở lại hoạt động bình thường; bố trí cho hành khách
tiếp tục hành trình trong thời gian sớm nhất có thể.
Điều 88. Kế hoạch
khẩn nguy
1. Kế hoạch khẩn nguy đối phó ban đầu
với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng hàng không, sân bay do người khai
thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt
phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy
khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
2. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng Kế hoạch khẩn nguy của cơ sở bảo đảm
hoạt động bay; doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải xây
dựng Kế hoạch ứng phó không lưu trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ
chức thực hiện. Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó không lưu phải phù hợp với
Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ
tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng
không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
3. Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng
phó không lưu đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp được quản lý theo chế
độ mật.
4. Văn phòng thường trực Ủy ban An
ninh hàng không dân dụng quốc gia chủ trì phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam
hướng dẫn xây dựng và thực hiện các Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó không
lưu.
Điều 89. Quản lý
thông tin và họp báo
Việc cung cấp thông tin, phát ngôn và
họp báo liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp và công tác đối phó thực
hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 90. Chế độ báo
cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị chủ
quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm báo cáo
ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm
xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo 02 lần trên 01 ngày trong thời
gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo sơ bộ trong vòng 24
giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản trong trong vòng 24 giờ kể từ
thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công tác đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp.
Điều 91. Thông báo
cho quốc gia liên quan và báo cáo cho ICAO
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm thông báo những thông tin về tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp hạ cánh
trong lãnh thổ Việt Nam cho nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan
trong thời gian sớm nhất có thể.
Thông tin bao gồm: loại tàu bay, số
hiệu chuyến bay, đường bay, số lượng hành khách, tổ bay trên chuyến bay và
những yêu cầu đề nghị các quốc gia liên quan trợ giúp. Thông báo được gửi tới
các địa chỉ sau qua đường fax:
a) Quốc gia nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc gia của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc gia có các công dân bị chết,
bị thương hoặc bị giữ do hành vi can thiệp bất hợp pháp;
d) Quốc gia có công dân là hành khách
trên tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
đ) ICAO.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm báo cáo ICAO về các hành vi can thiệp bất hợp pháp như sau:
a) Báo cáo sơ bộ theo mẫu quy định tại
Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ
việc xảy ra;
b) Báo cáo chính thức theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ
ngày vụ việc xảy ra.
Điều 92. Diễn tập
đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì
phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài ngành hàng không tổ chức
diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành tối thiểu 03 năm
một lần tại 01 cảng hàng không hoặc 01 cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp chủ
quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp chủ quản cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
diễn tập cấp cơ sở tại mỗi cảng hàng không, mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
tối thiểu 02 năm 01 lần.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể
được mời tham quan diễn tập đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng.
4. Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ
Giao thông vận tải về kế hoạch tổ chức diễn tập cấp ngành.
Chương IV
HỆ THỐNG TỔ CHỨC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA NGÀNH
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 93. Các cơ
quan, đơn vị chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân
dụng
1. Phòng An ninh hàng không thuộc Cục
Hàng không Việt Nam có nhiệm vụ tham mưu chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công
tác bảo đảm an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không
dân dụng và triển khai trách nhiệm của nhà chức trách hàng không trong lĩnh vực
an ninh hàng không.
2. Phòng Giám sát an ninh hàng không
thuộc Cảng vụ hàng không khu vực thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các
quy định của pháp luật về an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp và cá nhân tại cảng hàng không, sân bay.
3. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu;
doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh
nghiệp kinh doanh hàng không chung phải thiết lập tổ chức bảo đảm an ninh hàng
không của mình độc lập về chức năng, nhiệm vụ và không kiêm nhiệm các nhiệm vụ
khác; trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không gửi Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt phải quy định cụ thể người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng
không đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO và người đứng đầu các bộ phận thuộc tổ chức
bảo đảm an ninh hàng không.
4. Người đứng đầu tổ chức bảo đảm an
ninh hàng không và người đứng đầu các bộ phận thuộc tổ chức bảo đảm an ninh
hàng không quy định tại khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác
bảo đảm an ninh hàng không và có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm để triển khai
thực hiện Chương trình, Quy chế an ninh hàng không.
5. Hãng hàng không Việt Nam khai thác
các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải chỉ định người chịu trách nhiệm về
công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng tại quốc gia đó và phải thông báo
bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Các hãng hàng không nước ngoài khai
thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam phải chỉ định và thông báo bằng văn bản
cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm về an ninh hàng không của
hãng tại Việt Nam.
7. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức bảo đảm an ninh hàng không quy định
tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều này.
Điều 94. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng và tiêu chuẩn tuyển
dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không bao gồm cán bộ, nhân viên của các tổ chức an ninh hàng không của người khai
thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị
tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung được quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều 93 của Thông tư này.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không thực hiện chức năng
tham mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an
ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và
vụ việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định.
3. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không
tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế của cơ sở xử lý hàng hóa, bưu
gửi để đưa lên tàu bay.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ
công việc được giao theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở
lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
b) Không có tiền án, tiền sự theo quy
định của pháp luật; không nghiện ma túy (sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối
với chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép sử dụng).
Điều 95. Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ của người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung
1. Tiêu chuẩn người đứng đầu tổ chức
an ninh hàng không (Post Hoder)
a) Là công dân Việt Nam, có kiến thức,
kinh nghiệm về hàng không, an ninh hàng không và có thời gian công tác liên tục
tối thiểu 02 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn
thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh
hàng không.
2. Nhiệm vụ của người đứng đầu tổ chức
bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay:
a) Tham mưu cho Giám đốc Cảng hàng
không thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của người khai thác cảng hàng
không, sân bay được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật. Chủ trì xây dựng Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng
hàng không, sân bay; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình sau khi được
phê duyệt;
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện
pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng
không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành; triển khai kế hoạch
khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đã được phê duyệt;
c) Duy trì liên lạc hiệu quả với các
cơ quan, đơn vị trong nội bộ, Cảng vụ hàng không, hãng hàng không, các cơ sở
cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan tại cảng hàng
không; thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về an ninh
hàng không và tinh thần cảnh giác của tất cả những người làm việc tại cảng hàng
không, sân bay;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực
tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc Cảng hàng không trong việc thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng
không;
đ) Đảm bảo năng lực ứng phó hiệu quả
đối với các mối đe dọa, vụ việc vi phạm an ninh hàng không; thực hiện các biện
pháp khắc phục theo yêu cầu, khuyến cáo an ninh hàng không của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền;
e) Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ
xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo thẩm quyền;
g) Tham gia thẩm định các tiêu chuẩn
và yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết kế xây dựng mới và cải
tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay; tham gia
tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mua sắm trang bị, thiết bị
an ninh hàng không;
h) Tổ chức thực hiện các hoạt động
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định; lưu trữ hồ sơ, tài liệu
của tất cả các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và các hành vi can thiệp bất
hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay.
3. Nhiệm vụ của người đứng đầu tổ chức
an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam:
a) Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám
đốc điều hành) hãng hàng không thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
hãng hàng không được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật. Xây dựng Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không; triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không của hãng sau khi được phê
duyệt;
b) Triển khai các biện pháp, quy
trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng không công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối
với nhân viên hàng không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành và
các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của hãng hàng không theo quy định;
c) Duy trì liên lạc hiệu quả với các
cơ quan, đơn vị trong nội bộ, Cảng vụ hàng không, tổ chức bảo đảm an ninh hàng
không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ sở cung cấp dịch vụ
hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về an ninh hàng không
của tất cả cán bộ, nhân viên của hãng hàng không;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực
tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc (Giám đốc điều hành) hãng hàng
không trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ
việc vi phạm an ninh hàng không;
đ) Đảm bảo năng lực ứng phó hiệu quả
với mối đe dọa, vụ việc vi phạm an ninh hàng không đối với hãng hàng không;
e) Trực tiếp phê duyệt hồ sơ xin cấp
thẻ nhận dạng tổ bay thuộc thẩm quyền của hãng hàng không;
g) Tham gia thẩm định các tiêu chuẩn
và yêu cầu an ninh hàng không trong việc khai thác tàu bay, trang thiết bị an
ninh hàng không, hệ thống thông tin của hãng hàng không; tham gia tuyển dụng
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không;
h) Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không theo quy định; khảo sát, đánh giá an ninh hàng không; các
biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót theo yêu cầu, khuyến cáo của cơ quan, người
có thẩm quyền;
i) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân của
hãng hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được quy định
trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không;
k) Triển khai các biện pháp kiểm soát
an ninh hàng không tăng cường trên các chuyến bay hoặc đường bay cụ thể theo
quy định;
l) Nghiên cứu, nắm vững luật và các
quy định về an ninh hàng không liên quan được áp dụng trong các khu vực, quốc
gia mà hãng hàng không có các chuyến bay khai thác thường lệ; triển khai các
quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến khai thác vận chuyển hàng không
cho các tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không cho hãng tại nước ngoài.
4. Nhiệm vụ của người đứng đầu tổ chức
an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung:
a) Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám
đốc) doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp được
quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật, xây dựng Quy
chế an ninh hàng không và triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế sau khi được
phê duyệt;
b) Triển khai thực hiện đầy đủ hiệu
quả các biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng không; công tác kiểm
soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không; công tác bảo vệ hệ thống
thông tin chuyên ngành và các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp. Chịu sự kiểm soát chất lượng
của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư này; thực hiện các biện pháp
khắc phục sơ hở, thiếu sót theo yêu cầu, khuyến cáo của cơ quan, người có thẩm
quyền;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực
tiếp của Cục Hàng không Việt Nam và Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp trong
việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ việc vi phạm
an ninh hàng không.
5. Người đứng đầu tổ chức an ninh hàng
không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có nhiệm vụ như sau:
a) Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám
đốc) doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp được
quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật. Chủ trì xây
dựng Quy chế an ninh hàng không và triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế sau
khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện đầy đủ hiệu quả các biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an
ninh hàng không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng
không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành và các nhiệm vụ khác
thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp; chủ trì tổ chức đánh giá
đe dọa và nguy cơ đối với các cơ sở bảo đảm hoạt động bay. Chịu sự kiểm soát
chất lượng của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư này; hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện và
theo yêu cầu, khuyến cáo của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực
tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp trong
việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ việc vi phạm
an ninh hàng không;
đ) Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu của
tất cả các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và các hành vi can thiệp bất hợp
pháp xảy ra tại các cơ sở của doanh nghiệp;
e) Tổ chức thẩm định, đề nghị phê
duyệt hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh bộ;
g) Tham gia thẩm định các tiêu chuẩn
và yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết kế xây dựng mới và cải tạo
nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, mua sắm trang bị, thiết bị an ninh hàng không
của doanh nghiệp; tham gia tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
6. Người được chỉ định chịu trách
nhiệm về an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Trình Cục Hàng không Việt Nam Chương
trình an ninh hàng không của hãng và triển khai thực hiện Chương trình sau khi
được chấp thuận;
b) Duy trì liên lạc hiệu quả với Cục
Hàng không Việt Nam và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm an ninh hàng không và xử lý các sự cố an ninh hàng không liên quan; thực
hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về an ninh hàng không của
tất cả cán bộ, nhân viên của hãng;
c) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân của
hãng hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm được quy định trong Chương
trình an ninh hàng không của hãng.
Điều 96. Cấp giấy
phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không là người trực tiếp thực hiện kiểm tra, soi chiếu, giám sát và lục soát an
ninh hàng không bao gồm nhân viên kiểm soát, nhân viên soi chiếu và nhân viên
cơ động, khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực do
Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2. Giấy phép nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 07 năm. Thời hạn hiệu lực của
năng định nhân viên soi chiếu là 12 tháng; nhân viên cơ động, nhân viên kiểm
soát là 24 tháng. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian
06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc
phải qua kỳ thi cấp năng định lại.
3. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân viên hàng không và nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có
thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ
quan chủ quản xác nhận;
b) Tham dự kỳ thi cấp giấy phép và
năng định chuyên môn về an ninh hàng không phù hợp do Hội đồng kiểm tra cấp
giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của Cục Hàng không
Việt Nam tổ chức; đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0 (không).
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần đầu,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép, năng
định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao được chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu;
c) 02 ảnh màu chụp chính diện, mắt
nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên
phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ
sơ).
5. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đã
hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép
cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản chính giấy phép trong trường
hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng. Trường hợp mất giấy phép có
văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;
c) Bản sao kết quả huấn luyện định kỳ
phù hợp (trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực);
d) 02 ảnh màu chụp chính diện, mắt
nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên
phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ
sơ).
6. Hồ sơ đề nghị gia hạn, bổ sung,
phục hồi năng định, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn, bổ sung,
phục hồi năng định nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao kết quả huấn luyện định kỳ
phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi;
c) Bản sao được chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu với trường
hợp bổ sung năng định;
d) Bản chính giấy phép nhân viên kiểm
soát an ninh.
7. Thủ tục cấp giấy phép, năng định:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu, cấp lại
giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh được
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng không Việt Nam;
b) Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ
sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong thời
hạn tối đa 30 ngày đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời
hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; tối đa 10 ngày đối với cấp
lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo
quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam phải thông
báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung
hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và nêu rõ lý do.
8. Giấy phép nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không bị Cục Hàng không Việt Nam thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi khi không còn đủ điều kiện
để được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Thu hồi giấy phép trong thời gian
tối đa 01 tháng trong các trường hợp: bị kỷ luật khiển trách; có sai phạm về
chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu quả mất an ninh, an toàn; uống rượu,
bia trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Thu hồi giấy phép trong thời gian
tối đa 03 tháng đối với các trường hợp kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh
cáo;
d) Thu hồi giấy phép trong thời gian
tối đa 06 tháng đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ không đúng với nghiệp
vụ chuyên môn được cấp phép, năng định;
đ) Thu hồi vĩnh viễn trong trường hợp:
sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với chất ma túy hoặc chất kích thích
không được phép sử dụng; có hành vi vi phạm hoặc sai phạm về chuyên môn nghiệp
vụ gây ra hậu quả mất an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn, an ninh hàng không.
9. Người bị thu hồi giấy phép nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại các điểm b, c và d khoản 8 của Điều
này khi trở lại làm việc phải qua kỳ kiểm tra để cấp lại giấy phép.
Điều 97. Đánh giá
chất lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
1. Hàng năm, Thủ trưởng đơn vị quản lý
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đánh giá bằng văn bản nhân viên
kiểm soát an ninh về các nội dung sau đây:
a) Năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chấp hành nội quy, quy định của cơ
quan, đơn vị;
c) Trách nhiệm, thái độ phục vụ trong
công việc.
2. Đánh giá quy định tại khoản 1 của Điều
này là căn cứ để xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ở 4 mức độ:
xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Kết quả phân loại là cơ sở để bố trí sắp xếp
nhân viên và đào tạo, huấn luyện bổ sung nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không. Trường hợp xếp loại kém phải đưa ra biện pháp và thời hạn khắc phục hoặc
đưa ra khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
3. Văn bản đánh giá và xếp loại nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không phải được lưu giữ tại đơn vị chủ quản.
Chương V
CÔNG TRÌNH, TRANG BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN VÀ VŨ KHÍ,
CÔNG CỤ HỖ TRỢ PHỤC VỤ BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 98. Yêu cầu an
ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng
không
1. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng
cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không khi lập dự
án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn về an
ninh hàng không được quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không,
sân bay phải thẩm định các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không bảo đảm
tuân thủ quy định tại Thông tư này.
Điều 99. Các công
trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
1. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh
hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh
vành đai sân bay: hàng rào, đường tuần tra, hệ thống cảnh báo xâm nhập, hệ
thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không, hệ
thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;
b) Cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh
hàng không tại lối vào sân đỗ tàu bay và cổng, cửa, lối đi từ khu vực công cộng
vào khu vực hạn chế;
c) Trung tâm hiệp đồng khẩn nguy; vị
trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập
kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp;
d) Hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh
toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao thông liền kề nhà ga và phòng giám
sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;
đ) Điểm (khu vực) kiểm tra an ninh
hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm cả phòng lục soát, kiểm
tra trực quan tại nhà ga;
e) Phòng trực ban của lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà ga; phòng quản lý hành
khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.
2. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh
hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Hàng rào, hệ thống đèn chiếu sáng
vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các khu vực hạn chế; hàng
rào ngăn cách khu vực hạn chế với khu vực công cộng;
b) Bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra
an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ khu vực công cộng.
3. Yêu cầu đối với công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không:
a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh
hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì theo đúng tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; khi có hư hỏng
phải khắc phục kịp thời;
b) Hàng rào an ninh giữa khu vực hạn
chế với khu vực công cộng phải có khả năng ngăn chặn, cảnh báo việc xâm nhập
qua hàng rào;
c) Số lượng cổng, cửa vào khu vực hạn
chế từ khu vực công cộng phải hạn chế ở mức tối thiểu cần thiết;
d) Bảo đảm sự tách biệt giữa hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra an ninh hàng không với hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an ninh hàng không;
đ) Vị trí trung tâm khẩn nguy; vị trí
đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết
hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống khẩn cấp và thực hiện kế
hoạch khẩn nguy;
e) Bảo đảm tách biệt luồng hành khách
đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành khách, hàng hóa quốc tế và nội địa;
g) Khu vực bố trí điểm kiểm tra an
ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có đủ diện tích để tránh gây
ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi chiếu hành khách, hành lý;
h) Khu vực cách ly phải được ngăn cách
tuyệt đối với khu vực công cộng hoặc khu vực hạn chế khác bằng vật liệu bền
vững;
i) Sử dụng nguyên vật liệu phù hợp
nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối với người, thiết bị của
nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;
k) Đến năm 2020, các cảng hàng không,
sân bay đã xây dựng nhưng chưa có công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
phải đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào,
cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống ca-me-ra giám sát, vọng gác,
đường tuần tra an ninh được quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 100. Thiết bị,
phương tiện bảo đảm an ninh hàng không
1. Thiết bị, phương tiện bảo đảm an
ninh hàng không bao gồm:
a) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ chuyên dụng phát hiện chất nổ, vũ
khí, vật phẩm nguy hiểm;
b) Phương tiện sử dụng cho tuần tra;
thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận dạng, phát hiện giấy tờ, tài liệu giả
chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không;
c) Phương tiện, thiết bị thông tin
liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp;
mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên dụng cho đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm;
d) Dụng cụ, thiết bị sử dụng cho thử
nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không; vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Yêu cầu đối với thiết bị, phương
tiện bảo đảm an ninh hàng không:
a) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản
1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) Hệ thống máy soi
tia X phải có bộ mẫu thử của nhà sản xuất; cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ phải có bộ mẫu thử của nhà sản xuất hoặc
đơn vị vận hành, khai thác;
c) Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc
cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm tính đồng bộ,
thống nhất trong toàn ngành;
d) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản
1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp
phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Khi đầu tư mới thiết bị an ninh
hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Điều 101. Quy định
về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không
1. Khai thác, quản lý, bảo trì thiết
bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của nhà
sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết bị, phương tiện; phải có sổ sách
theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo trì thiết bị, phương tiện.
2. Dữ liệu hình ảnh
từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối thiểu 90 ngày.
Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát, có liên quan đến các hành
vi can thiệp bất hợp pháp, vụ việc vi phạm an ninh hàng không phải được lưu trữ
tối thiểu 05 năm.
3. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm tra bằng bộ mẫu thử trước khi sử dụng
hàng ngày, hàng tuần hoặc bị ngừng do mất điện trong khi hoạt động.
a) Đối với máy soi tia X: yêu cầu kiểm
tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định
tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với cổng từ: yêu cầu kiểm tra,
cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo
mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ, ca-me-ra giám sát an
ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà
sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định. Thiết bị an ninh hàng không
khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng. Sổ kiểm tra,
bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi chép rõ ràng, chính xác và
phải có các thông tin sau:
a) Tên thiết bị, vị trí, người, thời
gian lắp đặt;
b) Ngày, tháng, năm tiến hành kiểm
tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật
tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.
5. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ
quan, đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh báo cáo bằng văn bản về Cục
Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý thiết bị an ninh hàng
không; phân loại về số lượng, chất lượng, thiết bị; cập nhật thiết bị bổ sung
mới, hỏng, tiêu hủy.
6. Đơn vị quản lý khai thác thiết bị
an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành quy trình quản lý, vận hành, kiểm
tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.
Điều 102. Quản lý,
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay; hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu;
doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, trang bị, thiết bị tàu bay,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác thực hiện thủ tục xin giấy phép
trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ, phải có giấy phép
sử dụng và xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra; khi đi công tác ra ngoài
cơ quan, đơn vị, nếu được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy phép
sử dụng, giấy điều động công tác của Thủ trưởng cơ quan và giấy tờ về nhân thân
để xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
3. Đối tượng được trang bị, sử dụng
công cụ hỗ trợ:
a) Đối tượng nêu tại các điểm a, b, d
và đ khoản 4 Điều này được trang bị, sử dụng mũ chống đạn, áo chống đạn; lá
chắn, găng tay điện; lựu đạn hơi cay; súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao
su; các loại phương tiện xịt hơi cay, gây mê; roi điện, dùi cui điện, dùi cui
cao su, khóa số tám;
b) Cấp Trưởng, Phó thuộc Trung tâm
(Tổ, Đội), nhân viên an ninh kiểm soát khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh
gác tại các trạm gác thuộc khu vực đường cất hạ cánh, đường lăn, cổng, cửa vào,
ra tiếp giáp sân bay, khu vực hạn chế, khu vực công cộng (nhà ga, bãi đỗ xe) được
trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; roi điện, dùi
cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
c) Cấp Trưởng, Phó thuộc Trung tâm
(Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tăng cường
đảm bảo an ninh cho chuyến bay, cưỡng chế, áp giải hành khách gây rối, hành
khách bị từ chối nhập cảnh được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn
đạn nhựa, cao su; roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
d) Trưởng ca trực khi thực hiện nhiệm
vụ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa được
trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao su;
đ) Cấp Trưởng, Phó thuộc Trung tâm
(Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát, áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay được
trang bị, sử dụng roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao su.
4. Những đối tượng quy định dưới đây được
trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng khi làm nhiệm vụ:
a) Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không khi đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cảng hàng
không, sân bay, trên tàu bay;
b) Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không khi làm nhiệm vụ trong thời gian thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
hàng không tăng cường cấp độ 2 và cấp độ 3;
c) Cấp Trưởng, Phó thuộc Trung tâm
(Tổ, Đội);
d) Nhân viên an ninh cơ động, nhân
viên kiểm soát an ninh làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác ban đêm;
đ) Nhân viên an ninh trên không khi
thực hiện nhiệm vụ được trang bị súng và đạn phù hợp sử dụng trên tàu bay.
5. Bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Cấp Trưởng, Phó thuộc Trung tâm
(Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được trang bị, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kiểm
tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị. Khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc
kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người có trách nhiệm
để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau. Việc bàn giao vũ khí, công cụ
hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ, có chữ ký của người nhận và người
giao;
b) Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ sử
dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có tủ đựng
vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt, duy trì chế độ bảo dưỡng hàng ngày và tổ
chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối tuần;
c) Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ
không sử dụng thường xuyên phải bố trí người chuyên trách bảo quản, phải có
kho, tủ riêng để bảo quản. Kho bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các
yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ, có nội quy ra, vào kho; vũ khí,
công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi dầu, mỡ thường xuyên; phải sắp
xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo dưỡng theo đúng định kỳ và
quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất;
d) Người được giao chuyên trách bảo
quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm; đã
qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ;
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản và có sổ sách theo dõi việc
bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
6. Cấp Trưởng, Phó thuộc Trung tâm
(Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có chứng nhận đã được đào
tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ quan
công an, quân đội hoặc đơn vị được phép theo quy định của pháp luật thì mới đủ điều
kiện được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
7. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ
quan, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải báo cáo bằng văn bản về
Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý vũ khí và công cụ
hỗ trợ và đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; phân
loại về số lượng, chất lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ; thời hạn giấy phép sử
dụng; vũ khí, công cụ hỗ trợ bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.
8. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ chịu trách nhiệm ban hành quy định quản lý, sử dụng, bảo
quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Chương VI
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 103. Hoạt động
kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện
kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại tất cả các cảng
hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng không và các
phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân dụng trong cả nước.
Cảng vụ hàng không thực hiện kiểm tra, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra
tại các cảng hàng không, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và
các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi
quản lý. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện kiểm tra, khảo sát,
thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng hàng không, sân bay
thuộc phạm vi quản lý của mình. Các doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an
ninh hàng không thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều
tra nội bộ và đánh giá theo quy định.
2. Hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được thực hiện theo Kế hoạch hoạt
động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột xuất phát sinh khi xét thấy cần
thiết. Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang bay hoặc chuyến bay
chuyên cơ.
3. Kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không hàng năm bao gồm các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, đánh
giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá nguy cơ, các nguồn lực về con người, kinh
phí được cấp và các yếu tố khác có liên quan và phải bảo đảm tính thống nhất
không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật đối với hoạt động thử nghiệm bí
mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a) Hàng năm trước ngày 15 tháng 10,
Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
năm sau, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b) Hàng năm trước ngày 30 tháng 10,
Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, gửi các đơn vị
và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không;
c) Hàng năm trước ngày 30 tháng 11,
căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt
Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không xây dựng và
ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội bộ, báo cáo Cục
Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan để giám sát.
4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, thử
nghiệm, đánh giá và hoạt động khảo sát, điều tra đột xuất do người có thẩm
quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5. Cục Hàng không Việt Nam ban hành Sổ
tay Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không để triển khai thực hiện hiệu quả,
thống nhất trong toàn ngành.
Điều 104. Yêu cầu
đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra
an ninh hàng không
1. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra,
thử nghiệm, khảo sát, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng
không:
a) Có quyết định thành lập đoàn của người
có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải được người
ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;
b) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra và báo cáo kết quả thực hiện
với người ra quyết định thành lập đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày
kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
c) Trưởng đoàn đình chỉ theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của người có hành
vi vi phạm, thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh hàng không trong khi thực
hiện kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
d) Sau 15 ngày làm việc tính từ ngày
kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra, người ra quyết
định thành lập đoàn phải có văn bản kết luận, trong đó nêu rõ những sơ hở, thiếu
sót và yêu cầu, khuyến cáo khắc phục, nếu có;
đ) Sau 10 ngày làm việc tính từ ngày
nhận được kết luận kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra, đơn vị chịu sự
kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải gửi kế hoạch khắc phục sơ hở,
thiếu sót trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ chức chịu trách
nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục;
e) Sau 05 ngày làm việc tính từ ngày
nhận được kế hoạch khắc phục, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn
bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót gửi đơn vị, trong đó nêu rõ
việc chấp thuận hay không chấp thuận với từng nội dung. Với những nội dung
không chấp thuận, phải trao đổi thống nhất lại với đơn vị; trường hợp không
thống nhất được, người ra quyết định thành lập đoàn sẽ quyết định.
2. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra,
khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người khai thác cảng hàng không,
sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có Chương trình, Quy chế an
ninh hàng không:
a) Phải có kế hoạch kiểm tra, khảo
sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh
hàng không phê duyệt;
b) Sau 10 ngày làm việc tính từ ngày
kết thúc kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm nội bộ, đánh giá phải ban
hành kết luận và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót sau kiểm tra, khảo sát, điều
tra, trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm
khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục, nếu có;
c) Sau 15 ngày, kết luận kiểm tra,
khảo sát, điều tra, thử nghiệm và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót phải gửi
Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan. Đối với kết luận của
hoạt động đánh giá phải được gửi đến các đơn vị chịu sự đánh giá, Cảng vụ hàng
không liên quan và Cục Hàng không Việt Nam;
d) Hoạt động đánh giá của các hãng
hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do hãng hàng không chịu
chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam. Hoạt động đánh giá của
nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam phải được Cục Hàng
không Việt Nam cho phép.
3. Cảng vụ hàng không, người khai thác
cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp có Chương trình,
Quy chế an ninh gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Hồ sơ, tài liệu hoạt động thanh
tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không phải
được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Điều 105. Thử
nghiệm an ninh hàng không
1. Thử nghiệm bí mật phải bảo đảm bí
mật nội dung, thời gian, địa điểm, kế hoạch, phương án và toàn bộ quá trình thử
nghiệm, chỉ thành viên trong đoàn mới được phổ biến. Thử nghiệm công khai phải
thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm thử nghiệm cho đơn vị là đối tượng
chịu sự thử nghiệm. Căn cứ kế hoạch thử nghiệm được phê duyệt, trưởng đoàn thử
nghiệm xây dựng phương án thực hiện cho từng thử nghiệm cụ thể.
2. Phải bảo đảm an ninh, an toàn cho
người, tài sản, các hoạt động của người thử nghiệm và đối tượng chịu sự thử
nghiệm trong quá trình thử nghiệm. Khi thử nghiệm bí mật bị phát hiện, người
thử nghiệm phải xuất trình ngay quyết định thử nghiệm cùng với Thẻ giám sát
viên an ninh hàng không hoặc giấy tờ về nhân thân có ảnh của người thử nghiệm
cho đối tượng chịu sự thử nghiệm biết, đối tượng chịu sự thử nghiệm phải hợp
tác và bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, đồ vật thử nghiệm.
3. Ngay sau cuộc thử nghiệm kết thúc,
người thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả cuộc thử nghiệm
và yêu cầu đối tượng chịu sự thử nghiệm ký vào biên bản. Kết thúc cuộc thử
nghiệm, trưởng đoàn thử nghiệm phải tổ chức họp với các thành phần liên quan
tại đơn vị chịu sự thử nghiệm để rút kinh nghiệm, giảng bình và thông báo sơ bộ
về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu hoặc đại diện được ủy quyền
của đơn vị chịu sự thử nghiệm.
4. Thử nghiệm bí mật được phép sử dụng
người trong lực lượng công an, quân đội hoặc hành khách có nhân thân tốt và đủ
độ tin cậy để bảo đảm yếu tố bí mật và hiệu quả của hoạt động thử nghiệm.
Điều 106. Khắc phục
sơ hở, thiếu sót qua kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra
1. Trong khi kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm, điều tra xét thấy những sơ hở, thiếu sót cần phải khắc phục ngay nếu
không sẽ gây mất an ninh, an toàn, trưởng đoàn lập biên bản yêu cầu phải khắc
phục ngay hoặc chuyển giao cho người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động để bảo
đảm an ninh, an toàn.
2. Đơn vị được đánh giá, sau khi nhận
được kết luận đánh giá, trong đó bao gồm các kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu
sót phải xây dựng kế hoạch khắc phục, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam; trường
hợp có những kết luận, kiến nghị chưa chính xác thì có văn bản phản hồi gửi đến
tổ chức thực hiện đánh giá và Cục Hàng không Việt Nam.
3. Bộ phận kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không của cơ quan ban hành văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ
hở, thiếu sót có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh giá thực tế việc thực hiện
kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
4. Trường hợp không khắc phục đúng
theo kế hoạch đã được chấp thuận, bộ phận kiểm soát chất lượng của cơ quan ban
hành văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục khiếm khuyết, xem xét kiến nghị áp
dụng hình thức chế tài cần thiết để bảo đảm việc khắc phục.
Điều 107. Quy định
về Giám sát viên an ninh hàng không, Giám sát viên an ninh nội bộ và người được
cấp Thẻ, Giấy phép của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia
1. Giám sát viên an ninh hàng không là
người thuộc Cảng vụ hàng không và Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các hoạt
động kiểm soát chất lượng và các hoạt động giám sát an ninh hàng không được Cục
Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp Thẻ giám sát viên an ninh hàng không. Mẫu
Thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Giám sát viên an ninh hàng không
khi thực hiện nhiệm vụ có các quyền hạn sau đây:
a) Được phép tiếp cận, lên tàu bay,
vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương tiện;
b) Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan; thu giữ giấy phép, thẻ
kiểm soát an ninh hàng không có liên quan của nhân viên vi phạm; đình chỉ hoạt
động của trang thiết bị, phương tiện vi phạm gây uy hiếp an ninh hàng không;
c) Yêu cầu người có trách nhiệm thực
hiện ngay các biện pháp khắc phục có thể; lập biên bản vi phạm, chuyển cho người
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát viên an ninh nội bộ là người
của các doanh nghiệp có Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không do
doanh nghiệp thực hiện việc bổ nhiệm, cấp thẻ và quy định về quyền hạn và trách
nhiệm cho giám sát viên an ninh nội bộ khi thực hiện nhiệm vụ. Mẫu Thẻ giám sát
viên an ninh nội bộ phải được thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ
hàng không liên quan.
4. Thành viên Ủy ban An ninh hàng
không dân dụng quốc gia và cán bộ của Văn phòng thường trực được cấp Thẻ; phương
tiện của cơ quan, đơn vị phục vụ trực tiếp thành viên Ủy ban An ninh hàng không
dân dụng quốc gia được cấp Giấy phép có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không quốc gia
tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
b) Tiếp cận và vào tất cả các khu vực
hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay thuộc phạm vi giám sát an ninh hàng
không theo quy định trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; ra, vào Trung tâm chỉ huy khẩn nguy,
khu vực hiện trường các vụ can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng;
c) Sử dụng Thẻ, Giấy phép đúng mục
đích, nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không; xuất trình
Thẻ còn hiệu lực khi thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực hạn chế thuộc ngành
hàng không dân dụng;
d) Phương tiện có Giấy phép Ủy ban An
ninh hàng không quốc gia ra, vào khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay
được miễn các khoản thu khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Giám sát viên an ninh hàng không,
Giám sát viên an ninh nội bộ, người được cấp Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không
dân dụng quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về những việc
làm của mình; sử dụng Thẻ đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
6. Tiêu chuẩn của Giám sát viên an
ninh hàng không:
a) Có kiến thức, kinh nghiệm chuyên
sâu trong lĩnh vực được bổ nhiệm;
b) Có thời gian làm việc trong lĩnh
vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu 02 năm đối với trường
hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
c) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ
giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy
định.
7. Tiêu chuẩn Giám sát viên an ninh
nội bộ:
a) Có thời gian làm việc trong lĩnh
vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu 01 năm đối với trường
hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
b) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ
giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy
định.
Điều 108. Tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức
thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không thống nhất trong toàn
ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh hàng không phải được bảo vệ,
tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá nhân được Cục Hàng không Việt
Nam cho phép mới được truy cập và khai thác. Cơ sở dữ liệu về an ninh hàng
không gồm:
a) Các hành vi can thiệp bất hợp pháp
và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b) Đối tượng phải kiểm tra trực quan
hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì lý do an ninh, cấm vận chuyển
bằng đường hàng không;
c) Các sơ hở, thiếu sót qua hoạt động
giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá, điều
tra an ninh hàng không;
d) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không;
đ) Hệ thống kết cấu hạ tầng, trang bị,
thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e) Hệ thống tổ chức, lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức
quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng vụ hàng không, các doanh nghiệp
có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không phải thường xuyên thống kê, cập
nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này vào cơ sở dữ liệu.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng cơ sở dữ
liệu an ninh hàng không.
Điều 109. Quản lý
rủi ro về an ninh hàng không
1. Rủi ro an ninh hàng không là các
mối đe doạ tiềm ẩn trong một giai đoạn nhất định đối với công tác bảo đảm an
ninh hàng không, bao gồm: mối đe doạ từ các loại tội phạm; các sơ hở, thiếu sót
trong hệ thống an ninh hàng không; các hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm
an ninh hàng không đã xảy ra.
2. Quản lý rủi ro về an ninh hàng
không là việc thu thập, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe doạ tiềm ẩn
để đề ra các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không phù hợp tương xứng với mức
độ đe doạ được xác định.
3. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập
hệ thống báo cáo tự nguyện, báo cáo mật để thu thập các thông tin an ninh hàng
không từ các nguồn hành khách, tổ bay, nhân viên trong ngành hàng không dân
dụng và các nguồn khác thích hợp phục vụ cho hoạt động kiểm soát chất lượng và
quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
4. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định mức độ của các mối đe
đọa tiềm ẩn đối với an ninh hàng không trong toàn ngành mỗi năm một lần; chỉ
đạo đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo
đảm an ninh hàng không của các cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt
Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định mức độ của các mối
đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay 6 tháng một lần.
6. Hãng hàng không Việt Nam, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu đánh giá và xác định mức độ của các mối đe
dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng, doanh nghiệp
6 tháng một lần.
7. Kết quả đánh giá và xác định mức độ
của các mối đe dọa tiềm ẩn được phổ biến cho cơ quan, đơn vị liên quan để xem
xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, biện pháp kiểm soát an ninh hàng không cần
thiết trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không và trong các quy
định khác có liên quan.
8. Các cơ quan, đơn vị quy định tại
các khoản 4, 5 và 6 Điều này thành lập Hội đồng đánh giá rủi ro, ban hành nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của Hội đồng để thực hiện trách nhiệm được giao. Các
thành viên của Hội đồng đánh giá rủi ro về an ninh hàng không hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC BẢO
ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 110. Trách
nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Nhà chức trách hàng không đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy
định của pháp luật. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện công
tác quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng.
Trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban
hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; Chương trình an ninh hàng
không Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam,
Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam; tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không.
2. Phê duyệt, chấp thuận và giám sát
thực hiện Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người khai thác
cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ
sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa
lên tàu bay.
3. Ban hành, công nhận và giám sát
việc thực hiện:
a) Tiêu chuẩn cơ sở, quy trình, chỉ thị,
hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo về an ninh hàng không;
b) Huấn lệnh, các biện pháp khẩn cấp
bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay, đình chỉ chuyến bay và
hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không, hoạt động của người
khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay để bảo
đảm an ninh hàng không;
c) Mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không; Thẻ giám sát viên an ninh hàng không; giấy phép, chứng chỉ,
chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không;
d) Danh mục các vật phẩm nguy hiểm bị
cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay tuân thủ theo hướng dẫn
kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4. Tổ chức thực hiện, giám sát công
tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thay
đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không khi có đánh giá
có nguy cơ về an ninh hàng không.
6. Tham gia thẩm định, đánh giá về
việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế
xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7. Tổ chức điều tra, xác minh và chỉ
đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không; giám sát việc thực
hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của
phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh hàng không.
8. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trong
ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp đối phó ban đầu với hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, thực hiện các biện
pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia; đánh giá lại các
biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa
ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn.
9. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng
không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh hàng không, bao gồm:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia;
b) Diễn tập khẩn nguy về an ninh hàng
không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
c) Hệ thống tổ chức lực lượng chuyên
ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng không dân dụng đáp ứng tiêu
chuẩn của ICAO;
d) Kiểm soát an ninh nội bộ, an ninh
thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng
không.
10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng
không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11. Kiểm tra, sát hạch, cấp, đình chỉ,
thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm, đình chỉ và cấp, thu hồi Thẻ giám sát
viên an ninh hàng không.
12. Thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều
tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân
dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự
cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành chính đối với các vụ việc vi phạm
an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc xử lý, khắc phục, giảng bình vụ
việc vi phạm an ninh hàng không.
13. Thiết lập hệ thống báo cáo, thu
thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ đe dọa đến an ninh hàng không;
quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục phòng ngừa an ninh hàng
không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14. Tổ chức đánh giá và quyết định
không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cảng hàng không, sân bay của
Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không;
b) Chuyến bay của hãng hàng không
không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;
c) Chuyến bay xuất phát từ cảng hàng
không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an
ninh hàng không.
15. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc
tế về an ninh hàng không của Việt Nam với ICAO, các tổ chức quốc tế liên quan,
các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh
hàng không;
b) Tiếp nhận, cung cấp, trao đổi thông
tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng không với ICAO, các quốc gia, tổ
chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết định thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài có yêu cầu, kể cả
việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d) Thông báo cho ICAO các khác biệt
giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn của ICAO.
16. Kiểm soát việc áp dụng các quy
định của pháp luật về giá các dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không để đảm bảo áp
dụng giá dịch vụ đúng quy định, phù hợp thực tế.
17. Chấp thuận miễn kiểm tra an ninh
hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách nhiệm trong
những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thuộc Văn phòng Trung ương
Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Ban Đối
ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 111. Trách
nhiệm phối hợp của Cục Hàng không Việt Nam
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông
tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức,
thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp
bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng;
c) Bảo đảm an ninh chuyến bay khai
thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy định của chuyến bay chuyên cơ;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các quy định của pháp luật về
an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp
luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Ký kết và triển khai thực hiện các
Quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng trong công tác bảo đảm an ninh hàng không;
e) Phối hợp với cơ quan an ninh có
thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân thân của nhân viên hàng không nhằm
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng
không.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Ngoại giao:
a) Giải quyết các vấn đề liên quan
trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp tại
nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp tại
Việt Nam;
b) Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố
nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng.
3. Phối hợp với Ban chỉ huy khẩn nguy
hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc gia theo quy định.
4. Phối hợp với Tổng cục Hải quan
trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ đạo việc bố trí thiết bị soi
chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và hải quan.
Điều 112. Trách
nhiệm của Cảng vụ hàng không
1. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không; các Chương trình an
ninh, Quy chế an ninh hàng không; việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay; việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại
cảng hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
2. Quyết định đình chỉ chuyến bay, yêu
cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các quy định về an ninh
hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an ninh, an toàn hàng
không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực hiện chuyến bay; tạm giữ tàu
bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định về an ninh hàng không;
đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép
nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về
bảo đảm an ninh hàng không.
3. Xử phạt hành vi vi phạm hành chính
xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh hàng
không; chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức
năng liên quan.
4. Tổ chức cấp, quản lý thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của Cảng vụ
hàng không.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay giải quyết các vướng
mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động bình thường của cảng hàng
không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh tại cảng
hàng không, sân bay trong các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Giám
đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề
về bảo đảm an ninh hàng không phát sinh mà các cơ quan quản lý nhà nước liên
quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết và báo cáo
ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp
luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
7. Tiếp nhận, truyền, khai thác, xử
lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API (thông
tin trước về hành khách) theo quy định. Thông báo để các hãng hàng không hoặc
người khai thác các chuyến bay tư nhân biết về việc thực hiện cung cấp dữ liệu
API theo quy định của pháp luật.
Điều 113. Trách nhiệm
của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh
hàng không theo quy định của Thông tư này. Đảm bảo nguồn lực về con người, hệ
thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí cho việc triển khai thực hiện
Chương trình an ninh hàng không của cảng. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an
ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
2. Chủ trì phối hợp
với Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không xây
dựng Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp Chương
trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho
Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của Chương trình cho các
hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra an ninh
của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng, bố trí phương
tiện, trang bị, thiết bị an ninh hàng không và các điều kiện cần thiết cho việc
bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự
công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
4. Chủ trì phối hợp với Cảng vụ hàng
không xác định ranh giới các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay. Cấp,
quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng
thu thập thông tin, tình hình và đánh giá rủi ro tại cảng hàng không, sân bay.
Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh,
thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không
thích hợp.
6. Xây dựng Trung tâm Khẩn nguy cảng
hàng không, sân bay, trụ sở chính để chỉ huy điều hành việc đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng phương án khẩn
nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không,
sân bay; chỉ huy, điều hành phối hợp các đơn vị hàng không hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay thực hiện phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi
can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay; bàn giao quyền chỉ huy trưởng
cho đại diện của công an hoặc quân đội tùy từng trường hợp theo quy định của
pháp luật khi đại diện đó đã sẵn sàng tiếp nhận, chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng
sau khi đã bàn giao. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
7. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về
an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình
thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Xây dựng và duy trì các tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục cụ thể cho hoạt động kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
để thực hiện đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh của người khai thác
cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát
nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng
không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo đảm an
ninh hàng không.
9. Tổ chức ký kết các Quy chế phối hợp
về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với
chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không,
sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có
liên quan theo quy định pháp luật.
11. Phối hợp với Cảng vụ hàng không,
cơ quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải
quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không và trật tự công
cộng tại cảng hàng không, sân bay.
12. Cấp, quản lý
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định.
13. Xây dựng quy định về kiểm soát an
ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào
tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động
của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh
giá đối với nhân viên hàng không.
14. Xây dựng quy định về bảo vệ thông
tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử dụng trong hoạt động
hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an
toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật.
15. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy
định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an ninh hàng không
hạn chế.
16. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp
vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 114. Trách
nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Xây dựng Quy chế an ninh hàng không
bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp và tổ
chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; cung cấp Quy chế an ninh hàng
không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan và người khai thác cảng
hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, thử
nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh
hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh
hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp; doanh nghiệp bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác
bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
3. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm
đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài khu vực cảng hàng không, theo quy
định của pháp luật.
4. Phối hợp với Cảng vụ hàng không,
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ quan công an, quân đội, chính quyền
địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi
phạm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
5. Thu thập thông tin, tình hình, đánh
giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an
ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy
khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp
kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh hàng không của
Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật và
Thông tư này.
7. Trong phạm vi nội bộ do mình quản
lý, chịu trách nhiệm:
a) Xác định khu vực hạn chế của doanh
nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ theo quy định;
b) Kiểm soát an ninh nội bộ đối với
nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ;
c) Bảo vệ thông tin và hệ thống công
nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình quản lý chống lại hành vi truy cập,
can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh
cắp thông tin cần được bảo mật theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng
an ninh nội bộ theo quy định;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn
luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy
định của pháp luật;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh
hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các
quy định về an ninh hàng không, trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
8. Tổ chức ký kết các văn bản phối hợp
về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với
chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân đội liên quan nơi có cơ sở cung
cấp dịch vụ.
9. Tổ chức diễn tập đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia
theo quy định.
10. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp
vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 115. Trách
nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay
1. Xây dựng Chương trình an ninh hàng
không của hãng hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam và tổ chức triển khai
thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp thuận; cung cấp toàn bộ Chương trình an
ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho Cảng vụ hàng không liên quan để kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho những cán bộ, nhân viên có liên quan
theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với
Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn
vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi phạm khác
liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không khai thác.
4. Thực hiện kiểm tra an ninh hàng không
tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe
dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trên
tàu bay đang bay.
5. Hãng hàng không, người khai thác
tàu bay Việt Nam:
a) Tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, duy trì an
ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo đảm an ninh cho hoạt động khai thác
tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ chức hệ thống an ninh hàng không
độc lập và có người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an
ninh hàng không của hãng được phê chuẩn;
c) Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác
bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của hãng tại cảng hàng không, sân
bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh phí cho Cục Hàng không Việt Nam tham gia
hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng tại cảng hàng không nước ngoài;
d) Phối hợp thực hiện Phương án khẩn
nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định. Tổ chức diễn tập đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở; tham gia diễn tập cấp ngành, cấp
quốc gia theo quy định;
đ) Xác định ranh giới khu vực hạn chế
thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay theo quy định;
e) Bố trí chỗ ngồi trên chuyến bay cho
nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm vụ trên chuyến bay theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực hiện công tác kiểm soát an
ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy định;
h) Bảo vệ thông tin và hệ thống công
nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái
phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin
cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân của hành khách;
i) Phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân
viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không;
tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng không bằng các hình thức
thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp
vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
6. Hãng hàng không nước ngoài phải
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không trong
hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ định và thông báo cho Cục Hàng
không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về bảo đảm an ninh
hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam.
7. Trường hợp cảng hàng không, sân bay
nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không
thì Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định không cho phép khai thác các
chuyến bay dân dụng xuất phát từ cảng hàng không, sân bay đó đến Việt Nam.
Điều 116. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của
Thông tư này, Chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay
khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá an ninh hàng không của Cục Hàng
không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không.
2. Đối với tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
a) Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản,
trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho các hoạt động của mình
thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo đảm an ninh với người khai thác
cảng hàng không, sân bay;
b) Phối hợp với Cảng vụ hàng không,
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý
các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý
của mình;
c) Đảm bảo cho những cán bộ, nhân viên
có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy
định về an ninh hàng không.
3. Hành khách, người gửi hàng phải
thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư
này và quy định pháp luật về an ninh hàng không. Hành khách phải tuyệt đối chấp
hành các chỉ dẫn về an ninh, trật tự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không, mệnh lệnh của thành viên tổ bay. Trong trường hợp không tuân thủ thì căn
cứ vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Nhân viên hàng không phải tuân thủ
các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này và
quy định pháp luật về an ninh hàng không; trong khi thực hiện nhiệm vụ không được
uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu hồi hoặc tạm
giữ Thẻ kiểm soát an ninh hàng không và Giấy phép nhân viên hàng không.
Điều 117. Kinh phí
bảo đảm an ninh hàng không
1. Văn phòng thường trực Ủy ban An
ninh hàng không dân dụng quốc gia và Cục Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được
giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, trình Bộ
Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ
kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách nhiệm của mình được
quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật, bao gồm cả kinh
phí đầu tư kết cấu hạ tầng, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không
của doanh nghiệp.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 118. Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này
1. Phụ lục I: Đề cương Chương trình an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Phụ lục II: Đề cương Chương trình
an ninh hàng không của hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam.
3. Phụ lục III: Đề cương Quy chế an
ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
4. Phụ lục IV: Đề cương Quy chế an
ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay; doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, thiết bị
tàu bay; doanh nghiệp xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
5. Phụ lục V: Mẫu công văn.
6. Phụ lục VI: Danh sách trích ngang
cán bộ, nhân viên cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn.
7. Phụ lục VII: Mẫu tờ khai cấp thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
8. Phụ lục VIII: Mẫu danh sách phương
tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn.
9. Phụ lục IX: Mẫu danh sách đề nghị
cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn.
10. Phụ lục X: Thông báo mất thẻ, giấy
phép.
11. Phụ lục XI: Các yêu cầu đối với
hàng rào, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, ca-me-ra giám sát, vọng
gác, đường tuần tra tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng
không.
12. Phụ lục XII: Niêm phong an ninh
hàng không.
13. Phụ lục XIII: Giấy tờ về nhân
thân, vé, thẻ lên tàu bay.
14. Phụ lục XIV: Mẫu Giấy xác nhận
nhân thân.
15. Phụ lục XV: Tờ khai mang súng theo
người lên tàu bay.
16. Phụ lục XVI: Tờ khai ký gửi súng,
đạn trên chuyến bay.
17. Phụ lục XVII: Các biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không tăng cường tương ứng với từng cấp độ.
18. Phụ lục XVIII: Kiểm tra đối với
máy soi tia X.
19. Phụ lục XIX: Kiểm tra đối với cổng
từ.
20. Phụ lục XX: Kiểm tra đối với thiết
bị phát hiện kim loại cầm tay.
21. Phụ lục XXI: Mẫu thẻ giám sát viên
an ninh hàng không.
22. Phụ lục XXII: Báo cáo sơ bộ về
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
23. Phụ lục XXIII: Báo cáo chính thức
về hành vi can thiệp bất hợp pháp.
24. Phụ lục XXIV: Các mẫu biên bản vi
phạm an ninh hàng không.
25. Phụ lục XXV: Túi đựng chất lỏng được
phép mang theo người, hành lý xách tay trên chuyến bay quốc tế.
26. Phụ lục XXVI: Mẫu tờ khai mang đô
vật, phương tiện vào khu vực hạn chế.
Điều 119. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
30/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không Việt Nam và kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
- Như khoản 3 Điều 119;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT, Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG
CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA NGƯỜI KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2016/TT-BGTVT ngày / /2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG
TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG CẢNG HÀNG KHÔNG
…
(tên cảng hàng không)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng.
2. Căn cứ xây dựng Chương trình.
3. Giải thích từ ngữ, chữ viết tắt.
4. Quản lý, sử dụng Chương trình an
ninh hàng không và tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
Chương II. KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ HOẠT
ĐỘNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
(Các thông tin khái quát về cảng hàng
không, đặc điểm, chức năng, ranh giới các khu vực và hoạt động của nó để liên
hệ đến những vấn đề an ninh hàng không).
1. Kết cấu hạ tầng và các khu chức
năng
Có sơ đồ tổng thể và sơ đồ từng khu
vực.
- Sân đỗ tàu bay (diện tích, số lượng
vị trí đỗ, ký hiệu các vị trí đỗ, chiếu sáng tại các vị trí đỗ).
- Đường hạ cất cánh, đường lăn (số lượng,
chiều dài, ký hiệu, hệ thống đèn đêm).
- Hàng rào vành đai, hàng rào khu bay
(Chiều dài, chiều cao, loại hàng rào đặc điểm, tính chất của hàng rào, hệ thống
chiếu sáng hàng rào và các thiết bị gắn với hàng rào).
- Đường tuần tra vành đai (chiều dài,
chiều rộng, loại đường, đặc điểm, tính chất: đường đất, bê tông…).
- Vị trí đỗ biệt lập.
- Hầm xử lý bom.
- Các khu vực tập kết hành khách, hành
lý trong trường hợp khẩn nguy.
- Nhà ga hành khách (mô tả khái quát
tổng diện tích, các khu vực hạn chế, khu vực công cộng số lượng quầy làm thủ
tục hàng không, xuất nhập cảnh, số lượng cổng, cửa từ khu vực nhà ga ra sân đỗ
tàu bay, từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế của nhà ga; số lượng các điểm
kiểm tra an ninh hàng không trong nhà ga, số lượng luồng hành khách ra tàu bay,
luồng đi dành cho nhân viên nội bộ).
- Nhà ga hàng hóa (mô tả tương tự nhà
ga hành khách).
- Bãi đỗ xe (diện tích, sức chứa, ô
tô, xe máy, các điểm kiểm tra an ninh hàng không ở khu vực công cộng).
- Hệ thống giao thông (mô tả khái quát
hệ thống giao thông tại khu vực cảng).
- Các cơ sở xử lý hàng hóa bưu gửi, cơ
sở sản xuất suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ
sở bảo đảm hoạt động bay (liệt kê và mô tả khái quát chức năng, nhiệm vụ của
các cơ sở này).
- Khu vực văn phòng các cơ quan, đơn
vị liên quan (liệt kê các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, các hãng hàng không
hoạt động tại cảng hàng không).
2. Khái quát hoạt động hàng không
Thời gian khai thác, lưu lượng hành
khách, hàng hóa, số lượng các hãng hàng không, số lượng chuyến bay, giờ cao điểm,
thấp điểm…
Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Quy định trách nhiệm, nhiệm vụ của cơ
quan, bộ phận, đơn vị có liên quan trong việc triển khai, phối hợp thực hiện chương
trình an ninh hàng không cảng hàng không.
Chương IV. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG KIỂM SOÁT
AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Sơ đồ tổ chức an ninh hàng không
của người khai thác cảng hàng không, sân bay, chức năng nhiệm vụ của từng bộ
phận.
2. Người đứng đầu tổ chức bảo đảm an
ninh hàng không; trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ với giám đốc và các phòng
ban của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam, Cảng
vụ hàng không và các cơ quan chức năng tại cảng hàng không.
3. Danh sách những người đứng đầu các
bộ phận trong hệ thống tổ chức an ninh hàng không và nhiệm vụ, quyền hạn.
Chương V. CÁC BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG
NGỪA
1. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không
1.1. Các loại thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không có giá trị sử dụng tại cảng hàng không… (tên cảng hàng
không).
1.2. Quy định về thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ và thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay trường hợp được Cục Hàng không Việt Nam ủy quyền cấp.
2. Biện pháp bảo đảm an ninh khu vực
công cộng bao gồm cả khu vực công cộng trong nhà ga; phối hợp đảm bảo an ninh
khu vực lân cận cảng hàng không
2.1. Tổ chức tuần tra khu vực công
cộng cảng hàng không (cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần tra, nhiệm vụ
cụ thể trong quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường).
2.2. Các chốt, điểm kiểm soát an ninh
khu vực công cộng cảng hàng không
Thời gian hoạt động, địa điểm, số lượng,
nhiệm vụ cụ thể của nhân viên an ninh hàng không tại chốt, điểm kiểm soát an
ninh; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường.
2.3. Hệ thống ca-me-ra giám sát (số lượng
ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực giám sát, quy trình nghiệp vụ khi phát
hiện bất thường).
2.4. Phối hợp đảm bảo an ninh khu vực
lân cận cảng hàng không.
3. Kiểm soát an ninh vành đai sân bay
và khu bay
3.1. Tổ chức tuần tra khu vực vành đai
(cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần tra, nhiệm vụ cụ thể trong quá
trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường).
3.2. Các chốt, bốt gác, cổng, cửa, điểm
kiểm tra, kiểm soát an ninh khu vực vành đai, khu bay (đường cất hạ cánh, đường
lăn; thời gian hoạt động, địa điểm, số lượng, nhiệm vụ của nhân viên an ninh
hàng không tại chốt, điểm kiểm soát an ninh; quy trình kiểm tra, kiểm soát tại
từng chốt, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an ninh).
3.3. Hệ thống ca-me-ra giám sát (số lượng
ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực giám sát, quy trình nghiệp vụ khi phát
hiện bất thường).
4. Kiểm soát an ninh sân đỗ tàu bay
4.1. Tổ chức tuần tra khu vực sân đỗ
tàu bay (cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần tra, nhiệm vụ cụ thể trong
quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường).
4.2. Các chốt, cổng, cửa, điểm kiểm
tra, kiểm soát an ninh khu vực sân đỗ tàu bay (thời gian hoạt động, địa điểm,
số lượng, nhiệm vụ của nhân viên an ninh hàng không tại chốt, điểm kiểm soát an
ninh; quy trình kiểm tra, kiểm soát tại từng chốt, bốt gác, cổng, cửa, điểm
kiểm tra, kiểm soát an ninh).
4.3. Hệ thống ca-me-ra giám sát sân đỗ
tàu bay (số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực giám sát, quy trình
nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
5. Kiểm soát an ninh các khu vực hạn
chế trong nhà ga hành khách, hàng hóa.
5.1. Liệt kê các khu vực hạn chế.
5.2. Mô tả các điểm, chốt, cổng, cửa
kiểm tra, kiểm soát đối với từng khu vực hạn chế (địa điểm, thời gian, nhiệm
vụ, số lượng nhân viên, quy trình kiểm tra, kiểm soát; người, phương tiện, đồ
vật mang theo ra, vào).
5.3. Giám sát duy trì an ninh đối với
từng khu vực hạn chế (cách thức, tần suất, thời gian, nhiệm vụ, số lượng nhân
viên tuần tra; quy trình chuyên môn của nhân viên an ninh hàng không; quy trình
xử lý khi phát hiện bất thường; số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực
giám sát, quy trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
6. Kiểm soát an ninh hàng không đối
với hành khách, tổ bay, hành lý xách tay và các đối tượng khác tại điểm kiểm
tra an ninh hàng không.
6.1. Địa điểm, thời gian, số lượng
cổng từ, máy soi tia X, thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không,
các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
6.2. Quy trình kiểm tra, soi chiếu,
lục soát.
6.2.1. Hành khách, hành lý xách tay
xuất phát.
6.2.2. Hành khách hành lý xách tay quá
cảnh, nối chuyến.
6.2.3. Nhân viên (tổ bay, công an, hải
quan cửa khẩu, nhân viên hàng không…).
6.2.4. Hành khách đặc biệt (bị can,
phạm nhân, người bị trục xuất, người tàn tật…).
6.2.5. Hành khách, hành lý nghi ngờ.
6.2.6. Trường hợp từ chối soi chiếu,
kiểm tra trực quan, lục soát.
6.2.7. Xử lý khi phát hiện vật phẩm
nguy hiểm.
6.2.8. Xử lý với các vật phẩm bị tịch
thu, bị bỏ lại.
6.2.9. Đồ điện, điện tử, chất lỏng.
6.2.10. Vũ khí, súng đạn.
6.2.11. Túi thư ngoại giao, lãnh sự.
6.2.12. Hành khách, tổ bay chuyến bay
hoạt động hàng không chung.
6.2.13. Hàng hóa, đồ vật bán, sử dụng
tại khu vực cách ly.
7. Kiểm soát an ninh hành lý ký gửi.
7.1. Địa điểm, thời gian, số lượng máy
soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, các loại
tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
7.2. Quy trình kiểm tra, soi chiếu,
lục soát.
7.3. Xử lý khi phát hiện nghi ngờ.
7.4. Bảo vệ và giám sát hành lý sau
khi kiểm tra, soi chiếu.
8. Kiểm soát an ninh hàng hóa, bưu
gửi.
8.1. Địa điểm, thời gian, số lượng máy
soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, các loại
tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
8.2. Quy trình kiểm tra, soi chiếu,
lục soát.
8.2.1. Hàng hóa thông thường.
8.2.2. Hàng hóa đặc biệt (giá trị cao,
tươi sống, quá khổ, hàng nguy hiểm, vũ khí...).
8.2.3. Bưu gửi.
8.3. Xử lý khi phát hiện nghi ngờ.
8.4. Bảo vệ và giám sát hàng hóa, bưu
gửi sau khi kiểm tra, soi chiếu.
9. Kiểm soát an ninh đối với suất ăn,
nhiên liệu cho tàu bay, đồ vật phục vụ trên tàu bay.
9.1. Địa điểm, thời gian, số lượng máy
soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, các loại
tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
9.2. Quy trình kiểm tra, soi chiếu,
lục soát.
9.2.1. Suất ăn.
9.2.2. Nhiên liệu cho tàu bay.
9.2.3. Đồ vật phục vụ trên tàu bay.
9.3. Xử lý khi phát hiện nghi ngờ.
9.4. Bảo vệ và giám sát sau khi kiểm
tra, soi chiếu.
10. Kiểm soát an ninh đối với tàu bay
tại sân đỗ.
11. Xử lý đối với hành lý, đồ vật
không có người nhận, hành lý không nhận biết được chủ.
12. Biện pháp bảo vệ hệ thống thông
tin chuyên ngành hàng không.
12.1. Danh mục các hệ thống thông tin
chuyên ngành.
12.2. Các biện pháp bảo vệ chống lại
sự can thiệp trái phép.
13. Kiểm soát an ninh nội bộ đối với
nhân viên hàng không.
13.1. Trách nhiệm, thẩm quyền.
13.2. Các biện pháp kiểm soát an ninh
nội bộ.
14. Kiểm soát an ninh hàng không
chuyên cơ.
14.1. Kiểm soát an ninh nhà khách
chuyên cơ khi không phục vụ chuyên cơ.
14.2. Kiểm soát an ninh nhà khách
chuyên cơ khi phục vụ chuyên cơ.
14.3. Kiểm tra soi chiếu hành khách,
hành lý của đoàn khách chuyên cơ, người phục vụ, đón tiễn chuyên cơ.
14.3.1. Điểm kiểm tra, thời gian, số lượng
máy soi tia X, cổng từ, thiết bị an ninh, số lượng nhân viên an ninh, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ, các tài liệu phải có ở điểm kiểm
tra an ninh hàng không.
14.3.2. Tuần tra an ninh khu vực hạn
chế nhà ga hàng hóa (tần suất, địa điểm, số lượng nhân viên, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm, quy trình xử lý vụ việc phát sinh trong quá trình tuần tra).
14.3.3. Giám sát an ninh (cách thức
giám sát, số lượng ca-me-ra, người giám sát, thời gian giám sát, địa điểm giám
sát, quy trình xử lý khi có bất thường).
14.3.4. Bảo vệ tàu bay chuyên cơ tại
sân đỗ.
15. Kiểm soát an ninh hàng không tăng
cường.
16. Tuyên truyền bảo đảm an ninh hàng
không.
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐỐI PHÓ
VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
1. Xử lý vi phạm an ninh hàng không.
2. Đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2.1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị.
2.2. Ban chỉ huy khẩn nguy cảng hàng
không, sân bay.
2.3. Cơ quan tham mưu, giúp việc ban
chỉ huy khẩn nguy cảng hàng không, sân bay.
2.4. Kế hoạch khẩn nguy đối phó ban
đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cảng
hàng không, sân bay.
2.5. Hạ tầng, trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Chương VII. HOẠT ĐỘNG ĐIỀU PHỐI, PHỐI HỢP
ĐẢM BẢO AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Giao ban liên ngành.
1.1. Cơ quan chủ trì, nhiệm vụ, quyền
hạn.
1.2. Thời gian, địa điểm tổ chức giao
ban.
1.3. Thành phần tham dự.
1.4. Nội dung giao ban.
1.5. Biên bản kết luận.
2. Xây dựng các Quy chế phối hợp, hiệp
đồng.
3. Phối hợp trao đổi, chia sẻ thông
tin và xử lý vi phạm về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn vị tại cảng
hàng không (tình hình, vụ việc vi phạm, vướng mắc phát sinh, phương thức trao
đổi, sử dụng, bảo quản thông tin trao đổi…).
Chương VIII. TRANG BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG
TIỆN AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Danh mục trang bị, thiết bị, phương
tiện an ninh hàng không và vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Sơ đồ bố trí trang bị, thiết bị, phương
tiện an ninh hàng không. Phương án trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ.
3. Quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa
chữa trang bị, thiết bị, phương tiện an ninh hàng không.
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu.
Chương IX. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VỀ AN
NINH HÀNG KHÔNG
1. Huấn luyện nhận thức an ninh hàng
không.
2. Đào tạo, huấn luyện nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không.
3. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên
ngành cho cán bộ quản lý, giám sát viên an ninh nội bộ.
Chương X. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH
HÀNG KHÔNG
1. Trách nhiệm và tổ chức của bộ phận
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
2. Tiêu chuẩn và bổ nhiệm Giám sát
viên an ninh nội bộ.
3. Hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng hàng không, sân bay thuộc
phạm vi quản lý của mình.
4. Xây dựng Kế hoạch kiểm soát chất lượng.
5. Cập nhật cơ sở dữ liệu về an ninh
hàng không.
6. Quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
7. Lưu trữ hồ sơ kiểm soát chất lượng.
Chương XI. KINH PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH AN NINH
1. Nguyên tắc bố trí kinh phí.
2. Xây dựng, phê duyệt và triển khai
thực hiện kế hoạch kinh phí hàng năm.
Chương XII. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC II
ĐỀ CƯƠNG
CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG, NGƯỜI KHAI THÁC TÀU BAY
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG
TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG
HÃNG HÀNG KHÔNG/NGƯỜI KHAI THÁC TÀU BAY
… (tên hãng hàng không/người khai thác tàu bay)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, phạm vi áp dụng.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật là
căn cứ xây dựng Chương trình.
3. Giải thích từ ngữ, chữ viết tắt.
4. Phân loại, quản lý và phân phối tài
liệu, văn bản về an ninh hàng không
a) Chương trình an ninh hàng không
hãng…
b) Chỉ thị, văn bản chỉ đạo về an ninh
hàng không.
c) Các kết luận, biên bản các cuộc
kiểm tra, cuộc họp về an ninh hàng không.
- …………….
II. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HÃNG HÀNG
KHÔNG
Phần này đưa ra những thông tin nhằm
để cho người đọc biết được một cách khái quát về hoạt động của hãng hàng không,
đặc điểm, trụ sở, các văn phòng đại diện, số lượng tàu bay, đường bay, hành
khách vận chuyển… và hoạt động của hãng để liên hệ đến những vấn đề an ninh
hàng không.
III. TỔ CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM
1. Người chịu trách nhiệm trực tiếp
chuyên trách về công tác bảo đảm an ninh hàng không.
2. Phòng (ban) an ninh hàng không.
3. Tổ bay.
- Người chỉ huy tàu bay.
- Thành viên tổ bay khác.
4. Đại diện của hãng tại cảng hàng
không.
5. Các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG AN
NINH HÀNG KHÔNG
1. Sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ
và danh sách người đứng đầu của từng bộ phận cả lực lượng chuyên trách và kiêm
nhiệm.
2. Sơ đồ bố trí lực lượng kiểm soát an
ninh tại các khu vực hạn chế thuộc trách nhiệm quản lý của hãng hàng không.
V. AN NINH TÀU BAY
Quy định chung.
1. Kiểm soát tiếp cận, vào tàu bay.
2. Tuần tra, giám sát tàu bay.
3. Biện pháp phòng ngừa trước chuyến
bay.
4. Kiểm tra, lục soát tàu bay.
5. Các biện pháp an ninh khi mức độ đe
dọa cao.
6. Các biện pháp an ninh đối với
chuyến bay bị đe dọa.
7. Các thông báo của tổ bay cho hành
khách liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không trên tàu bay.
8. Hệ thống thẻ nhận dạng tổ bay.
VI. BẢO VỆ TÀI LIỆU
VII. AN NINH ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH, HÀNH
LÝ XÁCH TAY
1. Quy định chung.
2. Kiểm soát vũ khí, súng đạn chuyên
chở trên tàu bay.
3. Túi ngoại giao, lãnh sự và tài liệu
đưa lên chuyến bay.
4. Vận chuyển đối tượng tiềm ẩn uy
hiếp an ninh hàng không.
VIII. AN NINH ĐỐI VỚI HÀNH LÝ KÝ GỬI
IX. ĐỒNG BỘ HÀNH KHÁCH VÀ HÀNH LÝ
X. AN NINH ĐỐI VỚI SUẤT ĂN VÀ ĐỒ VẬT
PHỤC VỤ TRÊN TÀU BAY
XI. VỆ SINH TÀU BAY
XII. AN NINH HÀNG HÓA, BƯU GỬI
1. Quy định chung.
2. Hàng hóa chuyển tàu.
3. Hàng hóa có giá trị cao.
4. Hành lý, tài sản cá nhân không có
người đi kèm.
5. Túi ngoại giao, lãnh sự.
6. Bảo vệ hàng hóa, bưu gửi.
7. Hàng nguy hiểm.
XIII. BẢO VỆ KHU VỰC BẢO DƯỠNG, SỬA
CHỮA TÀU BAY
XIV. BAY LIÊN DANH
XV. HUẤN LUYỆN AN NINH
1. Huấn luyện nhận thức an ninh.
2. Huấn luyện nghiệp vụ an ninh.
3. Tuyển dụng và thẩm tra lý lịch nhân
viên.
4. Chương trình huấn luyện an ninh.
XVI. PHƯƠNG ÁN KHẨN NGUY
XVII. BÁO CÁO SỰ CỐ
XVIII. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
1. Hệ thống tổ chức của bộ phận kiểm
soát chất lượng.
Trách nhiệm, quyền hạn, quy định về
tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm Giám sát viên nội bộ.
2. Nội dung và các biện pháp kiểm soát
chất lượng, kinh phí cho hoạt động.
- Kiểm tra.
- Đánh giá.
- Khảo sát.
- Thử nghiệm công khai, bí mật
- Điều tra nội bộ.
3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng.
- Nội bộ trong hoạt động hãng hàng
không.
- Các cảng hàng không, sân bay trong nước.
- Các cảng hàng không, sân bay nước
ngoài.
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ cho hãng
hàng không.
- Tổ chức, doanh nghiệp ngoài hãng
hàng không.
4. Quản lý cơ sở dữ liệu về an ninh
hàng không, quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
5. Hồ sơ lưu trữ.
XIX. BẢO VỆ TỔ BAY VÀ TRỤ SỞ
XX. QUY CHẾ KIỂM SOÁT AN NINH NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
1. Kiểm tra lý lịch, nhân thân của cán
bộ, nhân viên trước khi tuyển dụng.
2. Kiểm soát an ninh nội bộ trong bố
trí, sắp xếp, quản lý sử dụng, bổ nhiệm cán bộ.
3. Kiểm soát an ninh nội bộ hàng năm;
đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn đối với nhân viên.
4. Nhận xét, đánh giá.
XXI. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC III
ĐỀ CƯƠNG QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
1. Quy định chung
1.1. Mục đích, phạm vi, đối tượng áp
dụng.
1.2. Căn cứ xây dựng quy chế.
1.3. Giải thích từ ngữ, chữ viết tắt.
1.4. Mô tả khái quát cơ cấu tổ chức,
hoạt động của doanh nghiệp.
2. Hệ thống tổ chức đảm bảo an ninh
hàng không
2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức đảm bảo an
ninh hàng không.
2.2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, cá nhân.
2.3. Trách nhiệm phối hợp đảm bảo an
ninh hàng không.
3. Các biện pháp an ninh phòng ngừa
3.1. Quy định chung
3.1.1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không.
a) Các loại thẻ, giấy phép.
b) Hồ sơ thủ tục cấp thẻ, giấy phép.
c) Quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép.
3.1.2. Kiểm soát người, phương tiện,
đồ vật ra, vào khu vực hạn chế.
3.1.3. Giám sát, kiểm tra, lục soát an
ninh khu vực hạn chế.
3.1.4. Kiểm soát vật phẩm nguy hiểm
trong khu vực hạn chế.
3.1.5. Quản lý tài liệu an ninh hàng
không.
3.1.6. Quy chế kiểm soát an ninh nội
bộ.
- Kiểm tra lý lịch, nhân thân của cán
bộ, nhân viên trước khi tuyển dụng.
- Kiểm soát an ninh nội bộ trong bố
trí, sắp xếp, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ.
- Kiểm soát an ninh nội bộ hàng năm;
đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn đối với nhân viên.
- Nhận xét, đánh giá.
3.1.6. Bảo đảm an ninh hệ thống thông
tin chuyên ngành chống lại can thiệp bất hợp pháp vào điều hành bay.
3.1.7. Cấp độ kiểm soát an ninh hàng
không tăng cường.
3.2. Đối với từng cơ sở cụ thể
Viết cụ thể cho từng cơ sở, nơi có
công trình, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động bay, bao gồm các nội dung sau:
3.2.1. Mô tả khái quát cơ cấu tổ chức,
hoạt động của cơ sở.
3.2.2. Thiết lập các khu vực hạn chế.
3.2.3. Hàng rào, cổng, cửa, thiết bị
an ninh hàng không.
a) Hàng rào bao quanh khu vực doanh
nghiệp.
b) Các cổng cửa ra vào khu vực doanh
nghiệp.
c) Hệ thống chiếu sáng.
d) Hệ thống ca-me-ra giám sát và hệ
thống phát hiện đột nhập khác.
đ) Hệ thống biển báo, cảnh báo.
e) Sơ đồ về các hệ thống hàng rào,
chiếu sáng, giám sát và cổng cửa.
3.2.4. Tuần tra, canh gác.
3.2.5. Kiểm soát khu vực công cộng
(nếu có), khu vực lân cận của các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động bay
ngoài khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
3.2.6. Tổ chức lực lượng an ninh hàng
không tại cơ sở.
- Sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ và
danh sách người đứng đầu của từng bộ phận từ cấp tổ và tương đương trở lên;
- Sơ đồ bố trí lực lượng tại các điểm
kiểm tra an ninh hàng không, giám sát an ninh và lực lượng tuần tra;
- Chế độ trực.
4. Trang phục, công cụ hỗ trợ của lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không
5. Công tác báo cáo
6. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không
6.1. Hệ thống tổ chức của bộ phận kiểm
soát chất lượng.
Trách nhiệm, quyền hạn, quy định về
tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm Giám sát viên nội bộ.
6.2 . Nội dung các biện pháp kiểm soát
chất lượng, kinh phí cho hoạt động.
- Kiểm tra.
- Đánh giá.
- Khảo sát.
- Thử nghiệm công khai, bí mật
- Điều tra nội bộ.
6.3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng.
Nội bộ trong hoạt động của doanh
nghiệp.
6.4. Quản lý cơ sở dữ liệu về an ninh
hàng không, quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
6.5. Hồ sơ lưu trữ.
7. Tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện an
ninh, diễn tập chống can thiệp bất hợp pháp
7.1. Tuyển dụng.
7.2. Đào tạo ban đầu.
a) Trách nhiệm.
b) Đối tượng.
c) Cơ sở đào tạo.
7.3. Chương trình thực tập cho nhân
viên mới tuyển dụng.
7.4. Đào tạo, huấn luyện định kỳ.
a) Trách nhiệm về đào tạo, huấn luyện
định kỳ.
b) Đối tượng đào tạo, huấn luyện định
kỳ.
c) Cơ sở đảm bảo cho công tác đào tạo,
huấn luyện định kỳ.
- Giảng viên.
- Tài liệu.
- Phòng học, trang thiết bị.
7.5. Các khóa đào tạo, huấn luyện, tập
huấn khác.
7.6. Diễn tập.
8. Phương án khẩn nguy (Kế hoạch khẩn
nguy cơ sở)
8.1. Quy định chung.
a) Phương châm chỉ đạo.
b) Phân loại tình huống khẩn nguy.
c) Hệ thống chỉ huy.
d) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, cá nhân trực thuộc.
đ) Lực lượng tham gia phương án.
e) Trách nhiệm phối hợp.
g) Cơ chế thông tin, báo cáo, chế độ
trực khẩn nguy.
h) Phương tiện, trang thiết bị, cơ sở
vật chất phục vụ phương án khẩn nguy.
i) Kinh phí.
k) Đào tạo, huấn luyện.
8.2. Phương án điều hành tàu bay đang
bay bị can thiệp bất hợp pháp.
9. Các phụ lục:
PHỤ LỤC IV
ĐỀ CƯƠNG QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY; DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG TÀU BAY, THIẾT
BỊ TÀU BAY; DOANH NGHIỆP XỬ LÝ HÀNG HÓA, BƯU GỬI ĐỂ ĐƯA LÊN TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA … (tên đơn vị xây dựng quy chế)
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng.
3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt.
3.1. Trong quy chế này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
3.2. Các từ ngữ viết tắt.
4. Cơ sở pháp lý và tài liệu viện dẫn:
Nêu thứ tự từ Luật - Nghị định - Thông
tư - Tài liệu viện dẫn.
CHƯƠNG 2. PHÂN PHỐI, KIỂM SOÁT, QUẢN
LÝ VÀ SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT QUY CHẾ
1. Phân phối Quy chế.
2. Quản lý và kiểm soát Quy chế.
3. Sửa đổi, cập nhật Quy chế.
4. Hủy Quy chế.
5. Danh mục các trang có hiệu lực.
6. Thông tin tóm tắt về lần sửa đổi
sau cùng.
7. Danh mục các lần sửa đổi.
CHƯƠNG 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM
ĐẢM BẢO AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Giới thiệu chung về hoạt động của
công ty:
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
1.2. Giới thiệu về các hoạt động của
công ty.
2. Hệ thống tổ chức đảm bảo an ninh
hàng không.
3. Trách nhiệm đảm bảo an ninh hàng
không.
(Trong phần này nêu rõ trách nhiệm của
các tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh hàng không tại
công ty).
4. Chế độ báo cáo công tác đảm bảo an
ninh.
4.1. Báo cáo đột xuất.
4.2. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý;
b) Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm.
5. Kinh phí công tác đảm bảo an ninh.
6. Phạm vi quản lý và khu vực hạn chế
của công ty:
6.1. Phạm vi quản lý.
6.2. Khu vực hạn chế và cách ly.
6.3. Sơ đồ khu vực hạn chế, cách ly.
CHƯƠNG 4. RANH GIỚI KHU VỰC HẠN CHẾ
CỦA CÔNG TY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
A. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XỬ LÝ HÀNG HÓA,
BƯU GỬI ĐỂ ĐƯA LÊN TÀU BAY
1. Phạm vi quản lý và khu vực hạn chế,
cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng, hàng rào an ninh,
thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ.
2.1. Hệ thống hàng rào quanh khu vực
doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra, vào khu vực công
cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu sáng;
2.4. Hệ thống ca-me-ra giám sát và hệ
thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển báo, biển cảnh báo
tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các hàng rào, chiếu
sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên
trách và công tác tuần tra, canh gác tại doanh nghiệp.
4. Quy định chung về việc ra, vào,
hoạt động tại khu vực hạn chế, cách ly hàng hóa.
5. Kiểm soát ra, vào đối với người, phương
tiện tại cổng doanh nghiệp.
6. Kiểm tra, giám sát đối với hàng
hóa, bưu gửi.
7. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển.
8. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hàng hóa, bưu gửi nhập khẩu.
9. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hàng hóa là hàng đặc biệt.
10. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hàng hóa là túi ngoại giao, túi lãnh sự.
11. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hàng hóa là vũ khí, đạn dược do cơ quan có thẩm quyền cấp.
12. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với thi thể, hài cốt.
13. Tái kiểm tra an ninh hàng không.
14. Quản lý vật phẩm nguy hiểm, trang
thiết bị trong khu vực hạn chế, khu vực cách ly.
15. Xử lý các trường hợp vi phạm.
16. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
B. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, BẢO
DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀU BAY, THIẾT BỊ TÀU BAY
1. Phạm vi quản lý và khu vực hạn chế
của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng, hàng rào an ninh,
thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ:
2.1. Hệ thống hàng rào quanh khu vực
doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra, vào khu vực công
cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu sáng;
2.4. Hệ thống ca-me-ra giám sát và hệ
thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển báo, biển cảnh báo
tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các hàng rào, chiếu
sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Phương án tổ chức lực lượng an ninh
hàng không tại các điểm kiểm tra an ninh hàng không và công tác tuần tra, canh
gác.
4. Kiểm soát ra, vào và công tác đảm
bảo an ninh hàng không tại khu vực hạn chế.
5. Kiểm soát ra, vào và công tác đảm
bảo an ninh hàng không tại khu vực bảo dưỡng tàu bay.
6. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với
vật tư, thiết bị, phụ tùng tàu bay.
7. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không khi thực hiện công tác bảo dưỡng ngoại trường.
8. Kiểm tra, giám sát đối với tàu bay.
9. Quản lý vật phẩm nguy hiểm trong
khu vực hạn chế.
10. Xử lý các trường hợp vi phạm.
11. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
C. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG SUẤT
ĂN HÀNG KHÔNG
1. Phạm vi quản lý và khu vực hạn chế,
cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng, hàng rào an ninh,
thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ:
2.1. Hệ thống hàng rào quanh khu vực
doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra, vào khu vực công
cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu sáng;
2.4. Hệ thống ca-me-ra giám sát và hệ
thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển báo, biển cảnh báo
tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các hàng rào, chiếu
sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên
trách và công tác tuần tra, canh gác tại doanh nghiệp.
4. Kiểm tra, giám sát đối với người,
phương tiện ra, vào doanh nghiệp, hoạt động trong khu vực hạn chế.
5. Kiểm tra, giám sát đối với người,
phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực sản xuất, chế biến suất ăn.
6. Kiểm tra, giám sát đối với nguyên
liệu đầu vào.
7. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không trong quá trình sản xuất.
8. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với suất ăn, thực phẩm, nguyên liệu trong quá trình lưu kho.
9. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không tại khu vực chất xếp lên xe suất ăn.
10. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không trong quá trình vận chuyển và cung ứng suất ăn lên tàu bay.
11. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với
đồ vật thu hồi sau chuyến bay.
12. Quản lý vật phẩm nguy hiểm, trang
thiết bị trong khu vực hạn chế.
13. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với suất ăn phục vụ chuyến bay chuyên cơ.
14. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay (nếu có).
15. Xử lý các trường hợp vi phạm.
16. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
D. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CUNG CẤP NHIÊN
LIỆU HÀNG KHÔNG
1. Phạm vi quản lý và các khu vực hạn
chế của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng, hàng rào an ninh,
thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ tại các kho nhiên liệu bay, kho sân bay:
2.1. Hệ thống hàng rào quanh khu vực
doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra, vào khu vực công
cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu sáng;
2.4. Hệ thống ca-me-ra giám sát và hệ
thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển báo, biển cảnh báo
tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các hàng rào, chiếu
sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên
trách và công tác tuần tra, canh gác tại các kho nhiên liệu bay, kho sân bay.
4. Quy định chung về việc ra, vào,
hoạt động tại khu vực hạn chế.
5. Kiểm tra, giám sát đối với người,
phương tiện ra, vào hoạt động tại khu vực hạn chế tại các kho nhiên liệu bay,
kho sân bay.
6. Kiểm tra, giám sát an ninh trong
kho nhiên liệu, kho sân bay.
7. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với
người, phương tiện vận chuyển xăng dầu tại khu vực công cộng.
8. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không trong quá trình nhập xăng dầu hàng không.
9. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không trong quá trình xuất xăng dầu hàng không.
10. Bảo đảm an ninh đối với xe tra nạp
trên đường đi làm nhiệm vụ tra nạp cho tàu bay.
11. Kiểm tra, giám sát an ninh tại nơi
tra nạp cho tàu bay.
12. Quản lý vật phẩm nguy hiểm, trang
thiết bị an ninh trong khu vực hạn chế.
13. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với xăng dầu hàng không phục vụ chuyến bay chuyên cơ.
14. Xử lý các trường hợp vi phạm.
15. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
Đ. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ MẶT
ĐẤT
1. Phạm vi hoạt động trong khu vực hạn
chế, cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống thiết bị an ninh hàng
không:
2.1. Hệ thống thông tin liên lạc.
2.2. Hệ thống ca-me-ra giám sát.
2.3. Sơ đồ lắp đặt hệ thống ca-me-ra
giám sát.
3. Quy định về việc ra, vào, hoạt động
tại khu vực hạn chế.
4. Quy định về việc mang vật phẩm nguy
hiểm ra, vào khu vực hạn chế.
5. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với
hành khách và hành lý xách tay xuất phát.
6. Hành khách gây rối, có khả năng gây
rối, hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi.
6.1. Quy trình xử lý đối với hành
khách gây rối.
6.2. Quy trình xử lý đối với hành
khách mất khả năng làm chủ hành vi.
7. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ,
người bị bắt theo quyết định truy nã.
8. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh.
9. Quy định về chất lỏng theo người và
hành lý xách tay lên tàu bay.
10. Kiểm tra an ninh hàng không đối
với vũ khí, đạn dược, công cụ hỗ trợ.
11. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với
hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa.
12. Quy định làm thủ tục đối với hành
khách theo nhóm.
13. Kiểm tra an ninh hàng không đối
với hành lý ký gửi.
14. Giám sát an ninh đối với hành lý
ký gửi.
15. Vận chuyển đồng bộ hành khách và
hành lý.
16. Xử lý đối với hành lý, đồ vật có
nghi vấn, hành lý, đồ vật vô chủ.
17. Những đồ vật cấm để trong hành lý
ký gửi.
18. Hành lý ký gửi không đi cùng với
khách (bị thất lạc hoặc chuyển nhầm địa chỉ).
19. Xử lý hành lý ký gửi khi hành
khách không lên tàu bay.
20. Kiểm soát hàng hóa.
21. Tiếp nhận, bàn giao và sử dụng hòm
an ninh trên tàu bay (nếu có).
22. Kiểm soát thông tin và tài liệu
chuyến bay.
23. Kiểm soát an ninh đối với người
lên tàu bay làm nhiệm vụ.
24. Kiểm soát an ninh phương tiện hoạt
động trên sân đỗ.
25. Kiểm soát vật tư, đồ dùng đưa lên
tàu bay.
26. Kiểm soát an ninh thông tin đối
với hệ thống làm thủ tục và các loại thẻ phụ trợ.
27. Quy định về công tác phối hợp phục
vụ chuyến bay chuyên cơ.
28. Xử lý các trường hợp vi phạm.
29. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
E. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHÁC
Căn cứ vào hoạt động của từng doanh
nghiệp để xây dựng các biện pháp đảm bảo an ninh hàng không cho phù hợp.
CHƯƠNG 5. HỆ THỐNG THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM
SOÁT AN NINH VÀ NIÊM PHONG AN NINH NỘI BỘ
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
nội bộ.
2. Cấp, phát, thu hồi, cấp lại, đổi thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ.
3. Hồ sơ thủ tục cấp, đổi thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh nội bộ.
4. Quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép
cảng hàng không, sân bay; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ.
5. Niêm phong an ninh.
CHƯƠNG 6. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH
NỘI BỘ
1. Quy định chung về Kiểm soát chất lượng
an ninh nội bộ.
2. Trách nhiệm kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm công khai, bí mật, điều tra và đánh giá an ninh nội bộ.
3. Quy định về Giám sát viên an ninh
nội bộ.
4. Kế hoạch kiểm soát chất lượng an
ninh nội bộ.
5. Phạm vi và đối tượng kiểm tra, đánh
giá.
6. Phương pháp tiến hành kiểm tra,
đánh giá.
7. Quy trình kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm công khai, bí mật, điều tra và đánh giá.
8. Biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu
sót phát hiện qua hoạt động kiểm soát chất lượng.
9. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra, đánh giá.
CHƯƠNG 7. CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN AN NINH
HÀNG KHÔNG
1. Mục tiêu huấn luyện.
2. Đối tượng huấn luyện.
3. Tổ chức huấn luyện:
3.1. Huấn luyện ban đầu;
3.2. Huấn luyện định kỳ.
4. Nội dung và chương trình huấn
luyện.
5. Hồ sơ liên quan đến công tác huấn
luyện an ninh hàng không.
CHƯƠNG 8. BẢO VỆ HỆ THỐNG THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH
1. Danh mục hệ thống thông tin chuyên
ngành.
2. Các biện pháp bảo vệ chống lại sự
can thiệp trái phép.
CHƯƠNG 9. PHƯƠNG ÁN ĐỐI PHÓ KHẨN NGUY,
SỰ CỐ
1. Nguyên tắc chung.
2. Đe dọa bom, mìn:
2.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý
thông tin.
2.2. Quy trình xử lý.
2.3. Lục soát và truy tìm bom, mìn.
3. Phát hiện vật đáng ngờ:
3.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý
thông tin.
3.2. Quy trình xử lý.
4. Quy trình xử lý khi phát hiện cháy.
5. Xâm nhập vào khu vực hạn chế và khu
vực cách ly trái phép.
6. Hệ thống kiểm soát ra, vào bị hỏng.
7. Hệ thống điện bị hỏng.
8. Quy trình, phương án xử lý hệ thống
ca-me-ra phát hiện đột nhập bị hỏng.
9. Quy trình và phương án xử lý hệ
thống thông tin liên lạc bị hỏng.
10. Biểu tình, gây rối trật tự, hủy
hoại tài sản.
11. Cấp độ tăng cường đảm bảo an ninh
hàng không.
CHƯƠNG 10. KIỂM SOÁT AN NINH NỘI BỘ
1. Kiểm soát an ninh nội bộ.
2. Quy trình kiểm soát an ninh nội bộ
3. Kiểm tra, xác minh lý lịch, nhân
thân của cán bộ và nhân viên trước khi tuyển dụng.
4. Tuyển dụng.
5. Đánh giá.
6. Bố trí, sắp xếp.
7. Quản lý.
8. Sàng lọc.
CHƯƠNG 11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện.
2. Khen thưởng, kỷ luật.
3. Hiệu lực thi hành.
CHƯƠNG 12. PHỤ LỤC VÀ CÁC BIỂU MẪU
PHỤ LỤC V
MẪU CÔNG VĂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên đơn vị đề nghị…
Name of organization
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Socialist Republic of Viet Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Indepence - Freedom - Happiness
---------------
|
Số (Number):……/…….
V/v (Subject): …………........
|
… (location), ngày (date)…tháng (month)…
năm (year)…
|
Kính
gửi: (tên cơ quan/đơn vị nhận công văn)
Attn:
[Name of organisation will receive this official letter]
Căn cứ các quy định pháp luật liên
quan đến việc (tóm tắt nội dung đề nghị: phê duyệt/chấp thuận Chương trình an
ninh, Quy chế an ninh hàng không; cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không; cấp Giấy phép, năng định chuyên môn nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không) ……………. , (tên cơ quan/đơn vị đề nghị) ……………….. giải trình và đề nghị như
sau:
In accordance with legal provisions
regarding the issue/subject … [briefly describe the request: submit the
Aviation Security Program (ASP) for approval, issuance security permit,
licenses for security control staff], we [name of organization who sent this
official letter] would like to request/discuss the issue/subject as follows:
1. Nội dung giải trình: ……………………………………………………
Details of issue and subject and its
justification.
2. Nội dung đề nghị:
………………………………………………………
Details of proposal.
3. Địa chỉ, số điện thoại, fax của cơ
quan, đơn vị; thư điện tử, người được giao nhiệm vụ để giải trình, làm việc với
cơ quan, đơn vị nhận công văn.
Contact details (address, telephone number,
fax, email, etc.) of the designated person to liaise with the organization
received this official letter.
Trân trọng cảm ơn./.
Yours sincerely,
Nơi
nhận:
(Recipients)
- Như trên;
- …;
- Lưu ….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
HEAD OF ORGANIZATION/UNIT
(Ký tên, đóng dấu)
(Signature and seal)
|
Ghi chú: Nếu công văn có từ 02 trang
trở lên phải đóng dấu giáp lai.
Note: should the official letter
bearing 2 pages or more, the joint-page- seal mark must be attached.
PHỤ LỤC IX
MẪU DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ KIỂM SOÁT AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ
DỤNG NGẮN HẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.......,
ngày ....... tháng ....... năm .......
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ KIỂM SOÁT AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ
DỤNG NGẮN HẠN
(Kèm theo công văn số ………/…… ngày ….. tháng
….. năm ….. của (tên cơ quan/ đơn vị đề nghị)…………………………………)
STT
|
Họ
và tên
|
Nam
/ Nữ
|
Số
CMND / Hộ chiếu
|
Chức
vụ
|
Khu
vực hạn chế hoạt động
|
Hạn
sử dụng của thẻ kiểm soát an ninh
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: - Nếu danh sách có từ 02
trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
- CMND: Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân.
PHỤ LỤC X
THÔNG BÁO
MẤT THẺ, GIẤY PHÉP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Đơn vị cấp thẻ)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
V/v: thông báo mất thẻ, giấy phép KSAN
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 20…
|
Kính
gửi: - (Ghi tên các đơn vị nhận)
(Đơn vị cấp thẻ) thông báo thẻ/ giấy
phép kiểm soát an ninh do (Đơn vị cấp thẻ) đã cấp, bị mất như sau:
Stt
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị
|
Số
thẻ/Giấy phép KSAN đã bị mất
|
Số
thẻ, giấy phép KSAN cấp lại/ngày tháng năm cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Đơn vị cấp thẻ) yêu cầu:
1. Lực lượng an ninh hàng không của
tất cả các cảng hàng không trong quá trình kiểm tra, kiểm soát chú ý phát hiện
và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất để vào khu vực hạn chế
tại các cảng hàng không.
2. Khi phát hiện, thu hồi thẻ, giấy
phép thông báo cho (Đơn vị cấp thẻ) theo số điện thoại…… và xử lý người vi phạm
theo quy định hiện hành./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu...
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC XI
CÁC YÊU CẦU
ĐỐI VỚI HÀNG RÀO, CỔNG, CỬA, RÀO CHẮN, HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG, CA-ME-RA GIÁM SÁT,
VỌNG GÁC, ĐƯỜNG TUẦN TRA TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Yêu cầu chung về hàng rào
1.1. Hàng rào vành đai của cảng hàng
không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay; hàng rào bao
quanh khu bay và khu vực hạn chế khác, trừ các khu vực hạn chế trong nhà ga
phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể của cảng hàng không, sân bay,
cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay.
1.2. Hàng rào phải bảo đảm các yêu cầu
chung sau đây:
a) Khó leo trèo; không dễ bị uốn cong,
bẻ gãy, ngăn chặn được người, gia súc xâm nhập qua hàng rào; không làm nhiễu
loạn tín hiệu điều hành bay của các đài, trạm phục vụ hoạt động bay tại cảng
hàng không, sân bay;
b) Chiều cao của hàng rào từ mặt đất
tối thiểu là 2,45 mét. Trong đó phần thân hàng rào cao tối thiểu là 2,15 mét,
phần ngọn cao tối thiểu 0,30 mét. Trong trường hợp chiều cao hàng rào có thể
ảnh hưởng đến an toàn bay, chiều cao hàng rào có thể được xây dựng thấp hơn một
cách phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh;
c) Hàng rào vành đai của cảng hàng
không, sân bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sửa chữa bảo dưỡng tàu
bay phải có có hệ thống cảm biến phát hiện, cảnh báo xâm nhập, hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống đèn chiếu sáng;
d) Đối với mương, cống thoát nước
xuyên qua hàng rào: phải lắp đặt lưới kim loại, bảo đảm việc tiêu nước và ngăn
cản được người và gia súc xâm nhập vào sân bay;
đ) Bên trong hàng rào vành đai cảng
hàng không, sân bay có khoảng trống tối thiểu là 3 mét sử dụng làm đường tuần
tra, trừ trường hợp bất khả kháng;
e) Căn cứ vào các yêu cầu về an ninh
và mỹ quan của cảng hàng không, sân bay hay khu vực cần bảo vệ, có thể sử dụng
một hoặc kết hợp nhiều loại, một hoặc nhiều lớp hàng rào khác nhau cho thích
hợp.
g) Không bị che khuất tầm nhìn bởi các
loại chướng ngại vật.
2. Các loại hàng rào
2.1. Hàng rào dây kim loại bao gồm
hàng rào lưới dây kẽm gai và hàng rào lưới dây kim loại trơn (lưới B40).
2.2. Hàng rào tường xây bằng các loại
vật liệu như gạch, đá, bê tông áp dụng cho những khu vực của cảng hàng không,
sân bay tiếp giáp với khu dân cư, nhà xưởng.
2.3. Hàng rào song sắt áp dụng cho
những khu vực cần mỹ quan; phần tiếp xúc với mặt đất xây bằng gạch, bê tông
hoặc đá, phần trên là song sắt.
3. Yêu cầu kỹ thuật hàng rào
3.1. Hàng rào dây kim loại.
3.1.1. Dây kim loại làm hàng rào có đường
kính tối thiểu là 2,5 mi-li-mét. Các dây đan với nhau hình vuông hoặc mắt cáo,
các lỗ của hàng rào tối đa không quá 12 cen-ti-mét x 12 cen-ti-mét.
3.1.2. Chân hàng rào xây bằng gạch, bê
tông hoặc đá. Cột trụ bằng sắt hoặc bê tông cốt thép khoảng cách giữa hai cột
trụ không quá 3 mét. Thân hàng rào là các tấm lưới đan gắn vào các cột trụ.
Phần ngọn hàng rào sử dụng dây kẽm gai đơn, lưới kẽm gai hoặc các cuộn dây kẽm
gai, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.
3.2. Hàng rào tường xây.
3.2.1. Phần thân là
tường xây rộng tối thiểu 20 cen-ti-mét, cao tối thiểu 2,15 mét. Phần ngọn cao
tối thiểu 0,30 mét là dây kẽm gai đơn hoặc các cuộn dây kẽm gai, nghiêng 45 độ
hướng ra phía ngoài.
3.2.2. Phần ngọn hàng rào là dây kẽm
gai đơn, lưới hoặc cuộn có đường kính dây tối thiểu là 2,5 mi-li-mét.
3.3. Hàng rào song sắt
3.3.1. Khoảng cách giữa hai song sắt
tối đa không quá 15 cen-ti-mét. Chiều cao phần thân tối thiểu là 2,15 mét. Phần
ngọn của song sắt nhọn hình mũi mác cao tối thiểu 0,30 mét, nghiêng 45 độ hướng
ra phía ngoài.
3.3.2. Kích thước song sắt
a) Loại sắt đặc tròn: đường kính tối
thiểu 14 mi-li-mét;
b) Loại sắt đặc vuông: kích thước tối
thiểu 14 mi-li-mét x 14 mi-li-mét;
c) Loại sắt hộp: kích thước tối thiểu
là 20 mi-li-mét x 20 mi-li-mét.
3.4. Hàng rào chắn mương, cống thoát nước:
khoảng cách giữa hai thanh sắt tối đa không quá 15 cen-ti-mét; kích thước thanh
sắt đường kính tối thiểu 14 mi-li-mét.
4. Vọng gác, đường tuần tra
4.1. Vọng gác.
4.1.1. Vọng gác được bố trí tại các
cổng ra, vào và dọc theo hàng rào vành đai cảng hàng không, sân bay, cơ sở bảo
đảm hoạt động bay và các khu vực hạn chế khác, trừ khu vực hạn chế trong nhà
ga. Khoảng cách giữa hai vọng gác liền kề bảo đảm cho nhân viên tại hai vọng
gác có thể quan sát khép kín và kiểm soát được tình hình ở những đoạn hàng rào
chuyển hướng.
4.1.2. Khi thiết kế, xây dựng vọng gác
phải bảo đảm hạn chế được tác động xấu của thời tiết đối với sức khỏe của nhân
viên làm nhiệm vụ canh gác tại đó.
4.1.3. Vọng gác phải có cửa quan sát được
tất cả các hướng, có thể lắp kính trong suốt để chắn được mưa, gió. Vọng gác được
đặt thấp hoặc cao tùy theo địa hình của cảng hàng không, sân bay, cơ sở bảo đảm
hoạt động bay, khu vực hạn chế khác và yêu cầu bảo vệ.
a) Vọng gác đặt thấp: sàn của vọng gác
cao tối thiểu 50 cen-ti-mét so với mặt đất;
b) Vọng gác đặt cao: sàn của vọng gác
cao tối thiểu 2,13 mét so với mặt đất.
4.2. Đường tuần tra: chiều rộng của
mặt đường tuần tra tối thiểu 3 mét và liền kề với phía trong của hàng rào (áp
dụng cho vành đai sân bay, trừ trường hợp bất khả kháng).
5. Cổng, rào chắn, cửa
5.1. Hạn chế tối đa cổng, cửa dành cho
phương tiện hoặc người vào, ra các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các khu vực hạn chế khác.
5.2. Cổng ra, vào khu vực hạn chế phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
5.2.1. Cổng dùng cho phương tiện: trụ
cổng phải xây bảo đảm vững chắc; cánh cổng làm bằng kim loại hoặc vật liệu bền
vững khác và ngăn cản được việc đối tượng sử dụng phương tiện lao qua cổng,
chiều cao của cánh cổng tối thiểu phải cao bằng chiều cao của hàng rào.
5.2.2. Cổng dành cho người ra, vào khu
vực hạn chế: bố trí hệ thống thiết bị kiểm tra, soi chiếu (áp dụng đối với cảng
hàng không quốc tế).
5.2.3. Có giám sát của nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không, bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp hoặc giám sát bằng
thiết bị.
5.3. Rào chắn: cổng ra, vào khu vực
hạn chế dùng cho phương tiện trong trường hợp không có cánh cổng phải có rào
chắn. Trụ rào chắn phải xây bảo đảm vững chắc. Rào chắn phải làm bằng ống kim
loại với đường kính tối thiểu 60 mi-li-mét. Chiều cao từ mặt đất đến mép trên
của rào chắn là 01 mét.
5.4. Cửa ra, vào khu vực hạn chế phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
5.4.1. Các cửa từ nhà ga thông ra sân
đỗ tàu bay: trụ và cánh cửa phải chắc chắn, có khóa an toàn bảo đảm độ kín,
khít; bảo đảm không có dụng cụ hỗ trợ không thể phá được cửa.
5.4.2. Cửa dành cho nhân viên nội bộ
ra, vào các khu vực hạn chế của nhà ga: bố trí hệ thống thiết bị kiểm tra, soi
chiếu; (áp dụng đối với cảng hàng không quốc tế).
5.5. Cổng, cửa từ khu vực công cộng
vào khu vực hạn chế phải có hệ thống đèn chiếu sáng và hệ thống ca-me-ra giám
sát.
6. Hệ thống chiếu sáng, ca-me-ra giám
sát
6.1. Hệ thống chiếu sáng hàng rào và
các cổng, cửa ra, vào phải bố trí hợp lý, độ chiếu sáng phải đủ để kiểm tra,
kiểm soát người, phương tiện và phát hiện đột nhập vào ban đêm, nhưng không làm
chói loá gây khó khăn cho việc quan sát khi tuần tra và cho các hoạt động khác.
6.2. Độ rọi tối thiểu của ánh sáng tại
mặt đất là:
6.2.1. Phía bên ngoài của những cơ sở
quan trọng và những điểm trọng yếu là 10 lux; hàng rào ngay cạnh những khu vực
hoạt động là 4 lux, ở khu vực tách biệt với khu vực hoạt động là 2 lux.
6.2.2. Cổng sử dụng cho phương tiện
ra, vào là 10 lux; cổng sử dụng cho người ra, vào là 20 lux.
6.3. Hệ thống chiếu sáng hàng rào,
cổng, cửa phải có nguồn điện dự trữ đề phòng sự cố mất điện.
6.4. Hệ thống ca-me-ra giám sát phải
đáp ứng các yêu cầu:
a) Quan sát cả ban ngày, ban đêm và
khi thời tiết xấu.
b) Ghi và lưu lại hình ảnh rõ nét;
c) Quan sát được ngay lập tức khi có
thông tin cảnh báo xâm nhập, vi phạm;
d) Không có điểm bị che khuất tầm quan
sát.
6.5. Các cảng hàng không, sân bay phải
có hệ thống ca-me-ra bao quát được toàn bộ hàng rào vành đai; các điểm kiểm tra
an ninh hàng không; các khu vực hạn chế; khu vực công cộng tại nhà ga; đường
giao thông ngay trước cửa nhà ga.
6.6. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu,
cơ sở bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, cơ sở sản xuất, cung cấp suất ăn, cơ sở cung cấp
nhiên liệu cho tàu bay, cơ sở xử lý hàng hóa bưu gửi đưa lên tàu bay phải có hệ
thống ca-me-ra bao quát được toàn bộ các điểm kiểm tra an ninh hàng không; các
khu vực hạn chế.
PHỤ LỤC XII
NIÊM PHONG
AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Niêm phong an ninh hàng không bao
gồm:
1. Tem niêm phong an ninh hàng không
2. Dây niêm phong an ninh hàng không
II. Kích thước, nội
dung ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không
1. Tem niêm phong an ninh hàng không
áp dụng cho tàu bay.
a) Kích thước: 2,5 cen-ti-mét x 8,5
cen-ti-mét.
b) Những nội dung ghi trên tem:
- Biểu tượng hãng hàng không của Việt
Nam;
- Tên đơn vị sử dụng;
- Hàng chữ “AIRCRAFT SECURITY CHECKED”
bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không tàu bay” bằng tiếng Việt;
- Mã số ký hiệu ghi trên tem.
2. Tem niêm phong an ninh hàng không
áp dụng cho suất ăn.
a) Kích thước: 2,5 cen-ti-mét x 7,5
cen-ti-mét.
b) Những nội dung ghi trên tem:
Biểu tượng hãng hàng không của Việt
Nam hoặc cơ sở sản xuất suất ăn;
- Tên đơn vị sử dụng;
- Hàng chữ “CATERING SECURITY CHECKED”
bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không suất ăn” bằng tiếng Việt;
- Mã số ký hiệu ghi trên tem.
3. Dây niêm phong an ninh hàng không.
a) Kích thước: đường kính sợi dây niêm
phong 2,9 cen-ti-mét, chiều dài 14,5 cen-ti-mét.
b) Những nội dung ghi trên dây niêm
phong:
- Biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam;
- Tên đơn vị sử dụng;
- Mã số ký hiệu ghi trên dây niêm
phong.
III. Tiêu chuẩn tem, dây niêm phong an
ninh hàng không
1. Tem niêm phong an ninh hàng không được
làm bằng giấy hoặc các loại vật liệu bền khác và chỉ sử dụng một lần, mặt sau
tem có lớp hóa chất kết dính, khi bóc tem khỏi giấy bảo vệ tem không bị rách.
Khi niêm phong, tem sẽ bị hủy hoặc có dấu hiệu nhận biết khi đã được bóc khỏi điểm
niêm phong.
2. Dây niêm phong an ninh hàng không được
làm bằng nhựa hoặc vật liệu bền, sử dụng một lần, một đầu dây niêm phong có lỗ
tra xỏ dây một chiều. Khi tra, xỏ một đầu dây vào lỗ không thể rút ra.
IV. Quản lý, sử
dụng mẫu tem, dây niêm phong an ninh hàng không
1. Căn cứ nhu cầu sử dụng hàng năm,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập kế hoạch mua tem, dây niêm phong an ninh.
2. Tem, dây niêm phong an ninh hàng
không khi nhập từ nhà cung cấp về, đơn vị phải được lập sổ sách quản lý theo
dõi và được bảo quản khoa học, đảm bảo không bị thất thoát, hư hại.
3. Mọi công tác giao, nhận, xuất tem,
dây niêm phong an ninh hàng không phải được ghi nhận trong sổ sách.
4. Khi xuất tem, dây niêm phong cho
nhân viên để sử dụng, cán bộ các đội phải lập sổ giao nhận ghi rõ nội dung giao
nhận như số lượng, số sê-ri từ số bắt đầu đến số cuối khi giao cho từng cá
nhân.
5. Chỉ những cán bộ, nhân viên được
giao nhiệm vụ niêm phong tại các vị trí công tác trong mỗi ca trực mới được phép
thực hiện việc niêm phong an ninh, nghiêm cấm nhờ người khác hoặc nhân viên
không trong ca trực niêm phong hộ.
6. Cuối mỗi ca trực
hoặc giao ca, nhân viên được giao nhiệm vụ niêm phong an ninh ở các vị trí công
tác phải mang toàn bộ số tem, dây niêm phong an ninh hàng không còn lại giao
cho cán bộ trực đội nhận, ký sổ và ghi rõ lý do nộp lại, số lượng phát ra đã sử
dụng hết bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, số lượng hỏng không sử dụng được. Số
sê-ri ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không đã sử dụng phải trùng
khớp với số sê-ri còn lại chưa sử dụng và phải trùng với số lượng ban đầu đã
được phát ra.
PHỤ LỤC XIII
GIẤY TỜ VỀ
NHÂN THÂN, VÉ, THẺ LÊN TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Giấy tờ về nhân thân
1. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu
bay trên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành
hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ Căn cước công
dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều
ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn
cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)… (sau đây gọi chung là giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh
theo quy định); trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày,
tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại
diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám
hộ.
2. Hành
khách từ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa
phải xuất trình:
a) Đối
với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông
hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, giấy phép lái xe ô tô, mô tô,
thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Việt Nam cấp; thẻ nhận dạng của các hãng
hàng không Việt Nam. Trong trường hợp mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan
ngoại giao, lãnh sự xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có
dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận;
b) Đối với hành khách mang
quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: hộ chiếu
hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh
nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận của các lực lượng
vũ trang; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; giấy phép lái xe ô
tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ của Ủy ban An
ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt
Nam; giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú
xác nhận; giấy của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa
chấp hành xong bản án; giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có
giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận. Mẫu giấy xác nhận nhân thân được
quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
3. Hành khách dưới 14 tuổi
không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay
trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh; trường
hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;
b) Giấy xác nhận của tổ
chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng, chỉ có giá trị sử
dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận.
4. Hành khách là phạm
nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục xuất khi làm thủ tục đi tàu bay
chỉ cần có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải, hành
khách là người áp giải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản
1 và 2 của Phụ lục này.
5. Giấy
tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
của Phụ lục này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là bản chính và còn giá
trị sử dụng;
b) Đối với giấy khai sinh,
giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của
pháp luật.
6. Tại các điểm bán vé cho
hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng hàng không
phải niêm yết công khai quy định về các loại giấy tờ về nhân thân của hành
khách sử dụng đi tàu bay.
II. Vé, thẻ lên tàu bay
1. Hành khách khi làm thủ
tục đi tàu bay phải xuất trình vé, thẻ lên tàu bay của hãng hàng không phát
hành.
2. Vé, thẻ lên tàu bay tối
thiểu phải có các thông tin sau:
a) Số vé;
b) Họ và tên hành khách;
c) Số hiệu chuyến bay;
d) Đường bay;
đ) Mã (code) của từng hành
khách.
PHỤ LỤC XIV
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN NHÂN THÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Ảnh (4 cm x 6 cm)
Đóng dấu giáp lai
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
GIẤY XÁC NHẬN NHÂN THÂN
|
Kính gửi: Công an: .........................................................................................
Tên tôi là: ........................................................................................................
Sinh ngày:
........................................................................................................
Nguyên
quán:.................................................................................................
Đăng ký hộ khẩu thường trú
tại
Chỗ ở hiện nay tại: .......................................................................................
Họ tên cha:..
..................................................................................................
Họ tên mẹ: ....................................................................................................
Lý do xin xác nhận nhân
thân: để mua vé và đi tàu bay do không có giấy Chứng minh thư nhân dân.
|
…, ngày … tháng … năm…
Người xin xác nhận
|
Xác nhận của Công an
Công an Phường (xã)
…………………… Quận(Huyện)… ………….Tỉnh(Thành phố) ……..
Xác nhận Ông (Bà)
………………………. …
Có hộ khẩu thường trú tại
…………………..; chỗ ở hiện nay tại ……………………….. …
Hiện nay không có Chứng
minh thư nhân dân là do: ……………………………………….
Các nội dung tôi xác nhận
trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu hình thức xử lý theo quy định của pháp
luật.
TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG (XÃ)
(Ký ghi rõ họ tên, chức vụ và
đóng dấu)
|
|
PHỤ LỤC XV
TỜ
KHAI MANG SÖNG THEO NGƯỜI LÊN TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Họ và tên hành khách:
|
Số ghế:
|
|
Chuyến bay
|
Từ
|
Đến
|
Giấy phép trang bị súng số
|
|
Nơi cấp
|
Giấy phép mang vũ khí theo người số
Hành khách thuộc đối tượng được phép
mang súng theo người lên tàu bay theo quy định của Chương trình an ninh hàng
không Việt Nam là:
£
Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tiếp cận, bảo vệ lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế trên các chuyến bay của Việt Nam;
£
Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến
bay.
TÔI
CAM KẾT THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH CHỜ LÊN TÀU BAY VÀ TRONG SUỐT THỜI GIAN BAY:
1. Không để lộ súng cho người khác
biết.
2. Không yêu cầu phục vụ đồ uống có
cồn trong suốt chuyến bay.
3. Tuân thủ yêu cầu của người chỉ huy
tàu bay khi ở trên tàu bay.
TÔI
ĐÃ XUẤT TRÌNH GIẤY TỜ CHỨNG MINH ĐƯỢC PHÉP MANG VŨ KHÍ VÀ ĐANG THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ CHO CƠ QUAN ĐƯỢC NÊU Ở TRÊN.
______________________________
Chữ ký xác nhận của hành khách
NGƯỜI KIỂM TRA
Tôi tên là:
Đơn vị:
Tôi đã kiểm tra giấy phép sử dụng vũ khí
và giấy tờ của Ông (bà) ………………. chứng minh việc được phép mang vũ khí theo người
lên tàu bay tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
________________________
Nhân viên mặt đất:
Đính kèm bản gốc vào thẻ lên tàu, một bản sao vào tài liệu chuyến bay và một
bản sao cho hành khách.
Tiếp viên: Thu lại
bản gốc, bí mật thông báo chỗ ngồi của hành khách được mang vũ khí theo người
trên chuyến bay cho người chỉ huy tàu bay.
PHỤ LỤC XVI
TỜ KHAI KÝ
GỬI SÖNG, ĐẠN TRÊN CHUYẾN BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Họ và tên hành khách:
|
Số ghế
|
|
Số hiệu chuyến bay:
|
Từ
|
Đến
|
Đề nghị cho phép vận chuyển súng (Ghi
rõ loại súng) ……………………
Số súng ……………………………………………………………………
Số giấy phép sử dụng………………. ngày cấp
…………… Nơi cấp ……....
…………………………………
2. Tôi cam kết các điều kiện sau đây
đã được thực hiện:
a) Đã khai báo và xuất trình những
giấy tờ liên quan tới vũ khí với hãng chuyên chở khi làm thủ tục;
b) Súng không nạp đạn.
Ngày
tháng năm
_________________________
Hành khách ký tên
3. Họ và tên người kiểm tra
Đơn vị:
Tôi đã tiến hành kiểm tra:
- Hành khách có đủ giấy phép sử dụng
súng theo quy định của pháp luật
- Súng không nạp đạn.
£
Đạn đã được tháo rời và giao cho nhà chuyên chở:......... viên
£
Súng của hành khách không có đạn mang theo
Ngày
tháng năm
______________________________
4. Đại diện hãng hàng không
Họ và tên
Đơn vị:
Xác nhận:
£
Súng của hành khách để trong hộp an ninh.
£
Súng của hành khách gửi rời để tại …………………………………….
(Đánh dấu √ xác định nội dung là đúng,
dấu X xác định nội dung là sai).
£
Đạn đã được đóng gói, chất xếp theo quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm với
số lượng:....... viên
£
Súng không có đạn.
(Đánh dấu √ xác định nội dung là đúng
dấu X xác định nội dung là sai).
Ngày tháng năm
______________________
Đại diện hãng hàng không
(Ký tên)
- Bản chính gửi cho nơi làm thủ tục
cho hành khách lên tàu bay
- Bản sao thứ nhất đưa vào tài liệu
chuyến bay
- Bản sao thứ 2 giao cho hành khách
PHỤ LỤC XVII
CÁC BIỆN
PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG TĂNG CƯỜNG TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Stt
|
Lĩnh
vực
|
Cấp
độ 1
|
Cấp
độ 2
|
Cấp
độ 3
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Khu vực hạn chế
|
1.1. Tăng cường số lượng nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát khu vực
hạn chế.
|
2.1. Thực hiện như điểm 1.1; 1.3.
|
3.1. Tăng cường nhân viên kiểm soát
an ninh hàng không, bảo vệ làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thêm 10%
|
Các đơn vị có khu vực hạn chế.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Lực lượng bảo vệ.
|
1.2. Kiểm tra người bằng thiết bị phát
hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan 07% đối với người, đồ vật (trừ
hành khách, hành lý thực hiện như mục 2) phương tiện vào khu vực hạn chế.
|
2.2. Kiểm tra người bằng thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan 20% đối với người, đồ vật (trừ
hành khách, hành lý thực hiện như mục
2) phương tiện vào khu vực hạn chế.
|
3.2. Kiểm tra trực quan 100% đối với
người, đồ vật, phương tiện (trừ hành khách, hành lý thực hiện như mục 2) vào khu
vực hạn chế.
|
Các đơn vị có khu vực hạn chế.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Lực lượng bảo vệ.
|
1.3. Không cho người vào khu vực hạn
chế đón tiễn khách.
|
2.3. Thực hiện như điểm 1.3.
|
3.3. Chỉ những người làm việc thường
xuyên tại cảng hàng không, sân bay mới được phép vào khu vực hạn chế (trừ
hành khách).
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Cảng vụ hàng không liên quan.
|
2
|
Làm thủ tục hàng không;
kiểm tra soi chiếu hành khách, hành
lý xách tay
|
1.4. Tăng cường phỏng vấn, đối chiếu
giấy tờ nhân thân khi làm thủ tục hàng không. Tăng cường phỏng vấn hành khách
khi làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Hành khách phải tháo giầy, áo khoác
đưa qua máy soi tia X.
|
2.4. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.4.
|
3.4. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.4.
|
Nhân viên làm thủ tục hành khách.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
|
1.5. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên
15% hành khách đã qua cổng từ mà không có báo động; 15% hành lý xách tay, ký
gửi qua máy soi tia X mà không có hình ảnh nghi vấn.
|
2.5. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên
30% hành khách, hành lý xách tay đã qua cổng từ, máy soi tia X mà không có báo
động, hình ảnh nghi vấn. Sử dụng chó nghiệp vụ để phát hiện chất nổ hành lý
ký gửi đã qua máy soi tia X.
|
3.5. Kiểm tra trực quan 100% hành
khách, hành lý xách tay trước khi cho hành khách lên tàu bay (tại cửa
boarding). Sử dụng chó nghiệp vụ để phát hiện vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, hành lý ký gửi đã qua máy soi tia X trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
|
3
|
Làm thủ tục hàng không;
kiểm tra, soi chiếu hàng hóa, bưu gửi
|
1.6. Tăng cường phỏng vấn khách hàng
khi làm thủ tục chấp nhận. Kiểm tra trực quan 10% hàng hóa đã qua soi chiếu.
|
2.6. Tăng cường phỏng vấn khách hàng
khi làm thủ tục chấp nhận. Kiểm tra trực quan 15% hàng hóa đã qua soi chiếu.
Hàng hóa, bưu gửi phải lưu kho tối thiểu 24 giờ mới đưa lên tàu bay. Kiểm tra
ngẫu nhiên 10% bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ hoặc chó nghiệp vụ trước
khi chất xếp lên tàu bay.
|
3.6. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.6. Kiểm tra 100% hàng hóa, bưu gửi, bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất
nổ hoặc chó nghiệp vụ trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
Nhân viên làm thủ tục hàng không.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
|
|
|
3.7. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không áp tải hàng hóa, bưu gửi, trên đường vận chuyển từ kho hàng ra tàu bay.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
|
4
|
Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ.
|
1.7. Tàu bay đỗ ban đêm tại những
khu vực có chiếu sáng. Giám sát liên tục bằng ca-me-ra.
|
2.7. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.7 và mỗi tàu bay tối thiểu có một nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
canh gác.
|
3.8. Thực hiện như điểm 1.7 và mỗi
tàu bay tối thiểu có hai nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu
bay.
Hãng hàng không liên quan.
|
1.8. Khi tàu bay đang khai thác, tại
mỗi tàu bay có một nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác, giám sát.
|
2.8. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.8 và tất cả người, đồ vật đưa lên phục vụ trên tàu bay phải được kiểm tra
trực quan (trừ hành khách, hành lý, hàng hóa, suất ăn).
|
3.9. Thực hiện theo quy định tại điểm
2.8.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu
bay.
Hãng hàng không liên quan.
|
5
|
Hành lý ký gửi không có người đi
cùng
|
1.9. Kiểm tra trực quan, sau khi đã
được soi chiếu trước khi đưa lên tàu bay.
|
2.9. Không chuyên chở trên tàu bay
hành lý không có người đi cùng
|
3.10. Thực hiện theo quy định tại điểm
2.9.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Hãng hàng không liên quan.
|
6
|
Bảo vệ hành lý ký gửi
|
1.10. Giám sát bằng ca-me-ra hoặc
nhân viên phục vụ hành lý, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không giám sát
hành lý ký gửi từ khi nhận đến khi đưa lên tàu bay.
|
2.10. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.10.
|
3.11. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.10 và hành lý phải được chuyên chở trong các công-ten-nơ có niêm phong.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Hãng hàng không liên quan.
Công ty phục vụ mặt đất liên quan.
|
7
|
Suất ăn và hàng dự trữ của tàu bay
|
1.11. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên
2% suất ăn, đồ dự trữ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không trước khi vào sân
bay.
|
2.11. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.11 và suất ăn, đồ dự trữ phải để trong công-ten- nơ có niêm phong có nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không áp tải ra tàu bay.
|
3.12. Tất cả suất ăn và đồ dự trữ
của tàu bay phải được chuẩn bị dưới sự giám sát trực tiếp của nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay và thực hiện theo quy
định tại điểm 2.11.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Doanh nghiệp cung cấp suất ăn trên
tàu bay.
|
8
|
Khu vực công cộng
|
1.12. Tăng cường tần suất tuần tra
khu vực công cộng, tăng cường tần suất phát thanh trên hệ thống phát thanh
yêu cầu hành khách không được rời xa hành lý.
|
2.12. Thực hiện theo quy định tại điểm
1.12, 1.13.
|
3.13. Thực hiện theo quy định tại
các điểm 1.12, 1.13, 2.13, 2.14.
|
Người khai thác cảng hàng không, sân
bay.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
|
|
|
1.13. Giám sát khu vực công cộng của
nhà ga bằng ca-me- ra và tăng cường nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
giám sát.
|
2.13. Không cho xe đưa đón khách
dừng trước cửa nhà ga.
|
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
|
|
|
1.14. Hạn chế người và phương tiện
hoạt động tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách.
|
2.14. Thường xuyên kiểm tra các
thùng rác, khu vực vệ sinh, bụi cây và những nơi khuất.
|
3.14. Xem xét việc đóng cửa các khu
vực công cộng gần những khu vực hoạt động của tàu bay và những khu vực khác.
Hạn chế phương tiện vào cảng hàng không.
|
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
|
9
|
Trực sẵn sàng làm nhiệm vụ, thông
tin báo cáo
|
1.14. Tăng cường thông tin báo cáo
nội bộ. Thực hiện báo cáo nhanh qua đường dây nóng hàng ngày từ các đơn vị về
Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ tổ
chức bổ sung 20% quân số so với kíp trực thông thường để trực sẵn sàng làm
nhiệm vụ.
|
2.15. Các đơn vị trong ngành phải tổ
chức trực ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 12 giờ một lần và báo cáo
ngay khi cần xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, bảo vệ bổ sung 30% quân số so với kíp trực thông
thường để trực sẵn sàng làm nhiệm vụ.
|
3.15. Các đơn vị phải tổ chức trực
ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 04 giờ một lần và báo cáo ngay khi cần
xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không, bảo vệ tổ chức trực 100% quân số.
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
PHỤ LỤC XVIII
KIỂM TRA ĐỐI
VỚI MÁY SOI TIA X
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Yêu cầu
1. Mỗi loại máy soi
tia X sử dụng tại mỗi cảng hàng không, sân bay phải có tối thiểu một Bộ mẫu thử
(Combined Test Piece - CTP) của nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp để kiểm tra máy
soi tia X.
2. Bộ mẫu thử CTP
bao gồm những mẫu vật chất hữu cơ và vô cơ và các mẫu vật nhằm kiểm tra sự phân
giải và xuyên thấu của máy soi tia X.
3. Mỗi ngày một lần
và khi bị mất điện sử dụng bộ mẫu thử tiến hành kiểm tra 1a (độ phân giải) và
1b (độ xuyên thấu hữu ích) trước khi sử dụng máy để soi chiếu hành lý, hàng
hóa. Kíp trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết quả vào sổ theo dõi.
Qua kiểm tra nếu đáp ứng được yêu cầu mới sử dụng để soi chiếu, trường hợp
không đáp ứng phải yêu cầu bộ phận kỹ thuật xem xét.
4. Mỗi tuần một lần
sử dụng Bộ mẫu thử tiến hành kiểm tra 1a (độ phân giải), 1b (độ xuyên thấu hữu
ích), 2 (phân biệt chất liệu), 3 (độ xuyên thấu đơn), 4 (phân giải không gian),
5 (tạo ảnh kim loại mỏng) để xác định tất cả các tính năng có trên máy soi tia
X. Kíp trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết quả vào Bảng kiểm tra
(Log sheet) tại mục III. Qua kiểm tra nếu bị lỗi một số hoặc tất cả các mẫu
kiểm tra có nghĩa là màn hình, tín hiệu hình ảnh hoặc bộ phận tia X có thể bị
hỏng phải yêu cầu bộ phận kỹ thuật sửa chữa và ghi lại sự cố.
5. Nếu qua kiểm tra thấy chất lượng
của máy kém hơn so với lần kiểm tra trước hoặc có nghi ngờ một chức năng nào đó
không đáp ứng được, thông báo ngay cho thợ kỹ thuật và ghi lại sự cố vào sổ
theo dõi cùng với các bước đã thực hiện để tăng cường khả năng của máy.
6. Người khai thác phải lưu giữ sổ
theo dõi, Bảng kiểm tra trong 2 năm kể từ ngày nộp lưu và xuất trình khi được
Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu.
7. Khi đặt mẫu thử lên băng chuyền đưa
qua máy soi tia X phải để ở vị trí đảm bảo có được hình ảnh tốt nhất (phụ thuộc
vào việc bố trí nguồn phát tia X trong máy soi tia X).
II. Các bước kiểm tra (Test) đối với
máy soi tia X
1. Kiểm tra (Test) 1a: độ phân giải
Yêu cầu: hình ảnh sợi dây cỡ 33 gauge
phải hiển thị, nhìn được rõ nét
Kiểm tra này xác định khả năng của hệ
thống hiển thị một dây đơn mảnh, cỡ 33 SWG (cỡ dây chuẩn 0,254 mi-li-mét).
Thành phần của dây cần phải là dây đồng được tráng thiếc không vỏ bọc cách
điện. Bộ CTP có các cỡ dây 25 SWG (0,508 mi-li-mét), 33 SWG (0,254 mi-li-mét),
36 SWG (0,193 mi-li-mét), và 40 SWG (0,122 mi-li-mét) để kiểm tra liệu khả năng
phân giải dây đơn của máy X quang có đáp ứng được so với yêu cầu không hay năng
lực của máy đã suy giảm theo thời gian. Các dây được uốn theo những đường cong
chữ "S".
2. Kiểm tra (Test) 1 b: độ xuyên thấu
hữu ích
Yêu cầu: hình ảnh sợi dây 25 gauge
phải hiển thị, nhìn thấy được dưới tầm chèn thứ 2 (5/16").
Kiểm tra này xác định mức chi tiết như
thế nào cần phải được quan sát thấy đằng sau một độ dày của một chất liệu đã
biết. Bộ CTP có các cỡ dây khác nhau đằng sau những độ dày khác nhau của nhôm.
3. Kiểm tra (Test) 2: phân biệt chất
liệu
Yêu cầu: phải nhìn thấy được mẫu chất
vô cơ và hữu cơ hiển thị các màu khác nhau.
Kiểm tra này nhằm đảm bảo máy phân
biệt được các chất liệu hữu cơ và vô cơ. Việc sử dụng các mẫu đường và muối
đóng gói trong bộ kiểm tra cũng như nhiều chất liệu khác được sử dụng trong xây
dựng bộ CTP, sẽ kiểm tra chức năng phân biệt chất liệu. Các màu khác nhau sẽ được
gán cho các loại chất liệu khác nhau. Kiểm tra này chỉ có thể áp dụng đối với
những máy có chức năng phân biệt chất vô cơ và hữu cơ.
4. Kiểm tra (Test) 3: độ xuyên thấu
đơn
Yêu cầu: hình ảnh tấm chì phải hiển
thị, nhìn thấy được dưới tầm thép dày 14 mi-li-mét.
Kiểm tra này nhằm xác định khả năng máy
có thể xuyên qua độ dày của thép như thế nào. Các tấm thép trên bộ CTP bắt đầu
với độ dày từ 12 mi-li-mét, với các mức tăng dần 02 mi-li-mét mỗi mức lên tới
24 mi-li-mét. Một tấm chì chạy dưới chiều dài của các tấm thép để kiểm tra khả
năng của máy.
5. Kiểm tra (Test) 4: phân giải không
gian
Yêu cầu: hình ảnh khe hở trên tấm đồng
phải hiển thị, nhìn thấy được cả ở chiều ngang và chiều dọc.
Kiểm tra này xác định khả năng của máy
phân biệt và hiển thị những đối tượng ở sát cạnh nhau khoảng cách 01 mi-li-mét
và 1,5 mi-li-mét. Bộ CTP kiểm tra khả năng này sử dụng tấm đồng có 16 khe hở
song song với nhau ở 04 ô (cửa sổ), mỗi ô 04 khe.
6. Kiểm tra (Test) 5: tạo ảnh kim loại
mỏng
Yêu cầu: hình ảnh lá thép có độ dày
0,1 mi-li-mét phải hiển thị nhìn thấy được.
Kiểm tra này nhằm xác định khả năng
tạo hình ảnh kim loại mỏng của máy.
III. Bảng ghi chép
kết quả kiểm tra máy soi tia X (Log sheet)
(Kết quả kiểm tra: Đạt yêu cầu đánh
dấu√ không đạt yêu cầu đánh dấu X)
Họ và tên người kiểm tra: Chữ ký:
Thời gian kiểm tra: …..giờ …. phút…..
ngày…… tháng……. năm…….
Loại máy:
Số máy:
Vị trí của máy:
Số
lần kiểm tra:
|
Ghi
chú
|
1
|
|
2
|
|
3
|
|

PHỤ LỤC XIX
KIỂM TRA ĐỐI
VỚI CỔNG TỪ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Người khai thác thiết bị phải tiến
hành khảo sát vị trí trước khi lắp đặt cổng từ, chỉ lắp đặt ở vị trí không có
các nguồn từ trường gây nhiễu loạn ảnh hưởng đến độ nhạy của cổng từ. Sau khi
lắp đặt mới hoặc lắp đặt lại một cổng từ, người khai thác phải tiến hành theo
dõi kiểm tra trong thời gian đầu đưa vào hoạt động, ghi lại kết quả, lưu giữ và
trình Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
2. Mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải có ít nhất một bộ mẫu thử (Operational Test Pieces - OTP) của nhà
cung cấp. Sau khi cổng từ được lắp đặt xong, cài đặt chỉ số độ nhạy mà nhà sản
xuất khuyến nghị cho mỗi loại cổng từ và sử dụng bộ mẫu thử để kiểm tra trong
thời gian đầu đưa vào hoạt động theo cách thức như khoản 3 dưới đây.
3. Cách thức kiểm
tra:
a) Đặt mẫu thử tại 4 vị trí dưới đây
trên cơ thể, nòng chúc xuống phía dưới:
- Nách bên phải.
- Hông bên phải.
- Vòng eo ở giữa lưng.
- Bên trong mắt cá chân bên phải.
b) Tại mỗi vị trí đặt mẫu thử phải đi
qua cổng tối thiểu 10 lần, 5 lần theo chiều thuận và 5 lần theo chiều ngược
lại. Người kiểm tra phải bỏ hết kim loại trong người ra ngoài. Trong quá trình
kiểm tra không được thay đổi độ nhạy đã cài đặt.
c) Mẫu thử phải báo động ít nhất 8
trong 10 lần đi qua (tại chỉ số độ nhạy khuyến nghị) tại mỗi vị trí trên cơ
thể. Nếu khả năng phát hiện không thỏa đáng phải tăng độ nhạy lên cho tới khi
đạt được yêu cầu trên.
4. Trong thời gian đầu đưa vào hoạt
động, trường hợp tỉ lệ hành khách bị báo động quá cao, có thể điều chỉnh giảm độ
nhạy xuống từ từ, nhưng không được giảm dưới mức tối thiểu đã được xác định cho
cổng từ và phải sử dụng bộ mẫu thử để kiểm tra sau khi đã giảm độ nhạy, trường
hợp đã giảm độ nhạy nhưng tỉ lệ báo động vẫn quá cao không thể chấp nhận được
phải thông báo cho bộ phận kỹ thuật để xử lý. Ghi chép lại, lưu giữ và trình
Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
5. Trường hợp phải đặt độ nhạy cao hơn
độ nhạy khuyến nghị để đạt được mức phát hiện mẫu thử theo yêu cầu, nhưng tỉ lệ
báo động quá cao không thể chấp nhận được, không được giảm độ nhạy mà phải
thông báo cho bộ phận kỹ thuật để xử lý. Ghi chép lại, lưu giữ và trình Cục
Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
6. Tất cả các khía cạnh của từng cổng
từ trong thời gian đầu đưa vào hoạt động phải ghi chép lại bao gồm các chỉ số
độ nhạy đã được cài đặt thử nghiệm và số liệu phát hiện ghi nhận được tương
ứng, tỉ lệ phát hiện mẫu thử tại mỗi vị trí; lưu giữ và trình Cục Hàng không
Việt Nam khi được yêu cầu.
7. Ghi chép tỉ lệ hành khách có báo
động khi qua cổng từ là chỉ số rất hữu ích biểu hiện năng lực hoạt động của
cổng từ. Người khai thác phải ghi chép lại con số này định kỳ tuần một lần.
8. Kíp trưởng chịu trách nhiệm kiểm
tra cổng từ khi đưa vào sử dụng lại sau một thời gian không sử dụng. Trường hợp
cổng từ hoạt động liên tục (không tắt nguồn) thì phải được kiểm tra ít nhất một
lần mỗi ngày trước khi sử dụng để kiểm tra hành khách của ca làm việc đầu tiên
trong ngày. Quy trình kiểm tra như sau:
a) Bỏ hết kim loại trong người ra và
đi qua cổng từ, sau đó đặt mẫu thử tại vùng eo cho nòng chúc xuống;
b) Giữ tư thế thẳng đứng đi qua cổng
từ ít nhất 5 lần. Cổng từ phải báo động tối thiểu 4 lần mới được đưa vào sử
dụng kiểm tra hành khách;
c) Nếu thấy cổng từ phát hiện mẫu thử
dưới 4 lần hoặc kém hơn so với lần trước, kíp trưởng phải tăng độ nhạy lên cho
tới khi khả năng phát hiện của cổng từ đáp ứng được yêu cầu. Nếu vẫn không đáp
ứng được yêu cầu phải ngưng sử dụng và thông báo cho bộ phận kỹ thuật để sửa
chữa;
d) Ghi chép kết quả kiểm tra vào vào
Bảng kết quả kiểm tra quy định tại mục 10, lưu giữ và trình Cục Hàng không Việt
Nam khi được yêu cầu.
9. Mỗi tuần phải kiểm tra 01 lần với
mẫu thử tại 4 vị trí trên cơ thể theo quy định tại điểm a khoản 3. Tại mỗi vị
trí đặt mẫu thử đi qua cổng từ 5 lần. Ghi chép kết quả kiểm tra vào Bảng kết
quả kiểm tra quy định tại mục 11, lưu giữ và trình Cục Hàng không Việt Nam khi
được yêu cầu.
10. Bảng ghi kết quả kiểm tra cổng từ
hàng ngày.
LOẠI:
|
SỐ XÊRI:
|
ĐỊA ĐIỂM:
|
CÀI ĐẶT CỤ THỂ CHO CỔNG TỪ
|
KHUYẾN NGHỊ
|
TỐI THIỂU
|
GHI CHÚ
BỘ OTP PHẢI ĐẶT TRONG HÕM NHỎ Ở LƯNG
VỚI ỐNG CHÚC XUỐNG DƯỚI VÀ TAY CẦM QUAY SANG BÊN PHẢI. NGƯỜI KIỂM TRA ĐI QUA
CỔNG TỪ ÍT NHẤT 5 LẦN THEO HƯỚNG ĐI THÔNG THƯỜNG.
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
|
|
|
|
NGÀY
|
CÀI
ĐẶT CỔNG TỪ
|
KẾT
QUẢ KIỂM TRA √ = BÁO ĐỘNG X
= KHÔNG
|
KHUYẾN
NGHỊ HIỆU CHỈNH
|
TÊN
NGƯỜI GIÁM SẤT
|
NGƯỜI
GIÁM SÁT KÝ TÊN
|
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Bảng ghi kết quả kiểm tra cổng từ
hàng tuần.
LOẠI:
|
SỐ XÊRI.:
|
ĐỊA ĐIỂM:
|
CÀI ĐẶT CỤ THỂ CHO CỔNG TỪ
|
KHUYẾN NGHỊ
|
TỐI THIỂU
|
THỰC
TẾ KIỂM TRA
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
|
|
|
|
|
|
VỊ TRÍ CỦA OTP
|
HƯỚNG ĐI
|
KẾT QUẢ OTP
√= BÁO ĐỘNG X =
KHÔNG
|
KHUYẾN NGHỊ HIỆU CHỈNH
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
TÊN NGƯỜI GIÁM SẤT:
|
NGƯỜI GIÁM SÁT KÝ TÊN: NGÀY:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XX
KIỂM TRA ĐỐI
VỚI THIẾT BỊ PHÁT HIỆN KIM LOẠI CẦM TAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Kiểm tra thiết bị phát hiện kim
loại cầm tay một lần mỗi khi giao ca, nhằm duy trì khả năng phát hiện ở mức
tiêu chuẩn.
2. Nhân viên soi
chiếu kiểm tra thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và ghi chép lại kết quả vào
sổ kiểm tra. Sổ kiểm tra được lưu giữ tối thiểu 01 năm.
3. Mẫu thử để kiểm tra là đồng tiền
bằng kim loại đặt trong hộp nhựa có độ sâu là 03 cen-ti-mét.
4. Quy trình kiểm tra tiến hành như
sau:
Bước 1: Bật công tắc kiểm tra nguồn điện,
đảm bảo nguồn điện của thiết bị phát hiện kim loại cầm tay đủ và ổn định.
Bước 2: Đưa thiết bị phát hiện kim
loại cầm tay lên nắp hộp nhựa đựng mẫu thử:
* Máy phát tín hiệu báo động, điều
chỉnh độ nhạy, tín hiệu báo động cho phù hợp và sử dụng kiểm tra hành khách.
* Máy không phát tín hiệu báo động
dừng sử dụng.
Bước 3: Ghi chép kết quả vào sổ kiểm
tra thiết bị phát hiện kim loại cầm tay.
PHỤ LỤC XXI
MẪU THẺ GIÁM
SÁT VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Thẻ giám sát viên an ninh hàng
không có kích thước thẻ 8,5 cen-ti-mét x 5,3 cen-ti-mét, nền thẻ có hoa văn
trắng, xanh, biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam ở giữa; phần tiêu đề trên cùng
mầu xanh.
2. Mặt trước thẻ có ảnh, họ và tên,
ngày tháng năm sinh, đơn vị công tác của giám sát viên; số thẻ; thời gian hiệu
lực và chữ ký của người được cấp thẻ (tiếng Việt và tiếng Anh).
3. Mặt sau của Thẻ ghi quyền hạn của
người được cấp thẻ (tiếng Việt và tiếng Anh); có dấu và chữ ký của Thủ trưởng
cơ quan cấp thẻ.
A. Mặt trước thẻ

B. Mặt sau thẻ

PHỤ LỤC XXII
BÁO CÁO SƠ
BỘ VỀ HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Các thông tin cung cấp trong báo cáo
này là hạn chế và chỉ phổ biến cho những người có thẩm quyền

|
BÁO
CÁO SƠ BỘ
Về
hành vi can thiệp bất hợp pháp
|
|
Hồ sơ số:
...................................
Thời gian báo cáo:
.....................
(ngày/ tháng/
năm)
|
|
|
|
a) Hành vi chiếm đoạt
tàu bay bất hợp pháp £
b) Hành vi định
chiếm đoạt tàu bay bất hợp pháp £
c) Hành vi bất hợp
pháp chống lại an toàn HKDD £
d) Hành vi bất hợp
pháp dự định chống lại an toàn HKDD £
e) Các hành vi can
thiệp bất hợp pháp khác £
A. Các thông tin chung
1. Quốc gia cung cấp báo cáo
.....................
2. Thời gian xảy ra sự việc
......................
(Ngày/ tháng/ năm)
3. Thời điểm xảy ra sự việc
......................
(giờ địa phương tính theo 24 giờ)
4. Khoảng thời gian xảy ra sự việc
.......................
B. Các chi tiết của hành vi can thiệp
bất hợp pháp
1. Thông tin về chuyến bay
Ngày khởi hành của chuyến bay
................................
(ngày/ tháng/ năm)
Giờ khởi hành của chuyến bay
.......................
(giờ địa phương- tính theo 24 giờ)
Số hiệu chuyến bay ……………..
Loại tàu
bay...........................................................................
Nhà khai thác
.......................................................................
Số lượng hành
khách..................................................................
Số lượng tổ bay
...........................................................................
Nhân viên an ninh trên không được bố
trí chuyến bay (nếu có)
Số lượng kẻ phạm tội
.................................................................
Loại chuyến bay (thường lệ, thuê
chuyến v.v..) ........................
Sân bay khởi hành:
Tên ......................... Quốc gia
...................................
Nơi đến theo dự định:
Tên ......................... Quốc gia
...............…………
Nơi bay tránh (bao gồm cả nơi đến cuối
cùng)
Tên ......................... Quốc gia
…………………….
Tên ......................... Quốc gia
…………………….
Tên ......................... Quốc
gia……………………..
Tên ......................... Quốc
gia………………………
2. Sân bay mà ở đó thiết bị/chất phá hoại
(được cho rằng) đã đưa lên tàu bay
.........................................................................................
3. Các tòa nhà và trang thiết bị của
sân bay chịu ảnh hưởng
............................................................................................
...........................................................................................
4. Tóm tắt sự việc xảy ra (gồm vị trí
của sự việc thời gian và thời điểm)
............................................................................................
............................................................................................
5. Các hành động để đảm bảo giải phóng
hành khách và tổ bay, bao gồm các biện pháp để làm tạo thuận lợi cho việc tiếp
tục hành trình của họ (nếu có).
.................................................................................................
.................................................................................................
6. Hành động trả lại tàu bay và hàng hóa
cho những người có quyền sở hữu hợp pháp (nếu có)
.................................................................................................
.................................................................................................
7. Các kẻ phạm pháp đã phá vỡ các biện
pháp an ninh tại chỗ như thế nào, bằng cách sử dụng:
Vũ lực £ Cách khác £
Mô tả tóm tắt:
...............................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
8. Những biện pháp và thủ tục mới nào
sẽ được thực hiện dự tính để ngăn chặn sự lặp lại của sự việc tương tự.
....................................................................................................
....................................................................................................
9. Hành động của các cơ quan thẩm
quyền được thực hiện để bắt giữ bọn tội phạm và những biện pháp được thực hiện
để bảo đảm sự có mặt của chúng.
....................................................................................................
....................................................................................................
C. Các thông tin bổ sung khác
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
|
Tên
.............….............
Chức danh
...........…..............
Cơ quan
|
- Báo cáo này theo yêu cầu của Phụ ước
17 của ICAO, Mục 11 của Công ước La-hay, Điều 13 của Công ước Mông-rê-an
- Báo cáo này được hoàn thành và gửi
tới ICAO trong vòng ba mươi ngày kể từ khi xảy ra sự việc với các thông tin phù
hợp.
PHỤ LỤC XXIII
BÁO CÁO
CHÍNH THỨC VỀ HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Các thông tin cung cấp trong báo cáo
này là hạn chế và chỉ phổ biến cho những người có thẩm quyền

|
BÁO
CÁO CHÍNH THỨC
Về
hành vi can thiệp bất hợp pháp
|
|
Hồ sơ số: ...................................
Ngày….. / tháng…
/năm ...........
|
|
|
|
a) Hành vi chiếm
đoạt tàu bay bất hợp pháp £
b) Hành vi định
chiếm đoạt tàu bay bất hợp pháp £
c) Hành vi bất hợp
pháp chống lại an toàn HKDD £
d) Hành vi bất hợp
pháp dự định chống lại an toàn HKDD £
e) Hành vi can
thiệp bất hợp pháp khác £
Phần I: Các thông tin về sự cố
A. Các thông tin chung
1. Quốc gia cung cấp báo cáo
2. Thời gian xảy ra sự cố (Ngày/
tháng/ năm )
3. Thời điểm xảy ra sự cố (giờ địa phương
tính theo 24 giờ)
Khoảng thời gian xảy ra sự cố
B. Các chi tiết của hành vi can thiệp
bất hợp pháp
1. Thông tin về chuyến bay
Ngày khởi hành của chuyến bay (ngày/
tháng/năm)
Giờ khởi hành của chuyến bay (giờ địa
phương- tính theo 24 giờ)
Số hiệu chuyến bay
Loại tàu bay
Nhà khai thác
Số lượng hành khách
Số lượng thành viên tổ bay
Nhân viên an ninh trên không được bố
trí trên chuyến bay (nếu có)
Số lượng kẻ phạm tội
Loại chuyến bay (thường lệ, thuê
chuyến v.v..)
Sân bay khởi hành:
Tên ......................... Quốc gia
.................
Nơi đến theo dự định:
Tên ......................... Quốc gia
.................
2. Tàu bay
Quốc gia đăng ký
Số hiệu đăng ký
Loại tàu bay
Sân bay mà ở đó thiết bị/chất phá hoại
(được cho rằng) đã đưa lên tàu bay
3. Các công trình hoặc trang thiết bị
của sân bay bị ảnh hưởng
C. Sự việc
|
Trên mặt đất £
Đang bay £
Trong sân bay £
Ngoài sân bay £
|
1. Vị trí của tàu bay
|
2. Trang thiết bị mặt đất
|
3. Vũ khí/thiết bị
|
Mô tả
|
Thật
|
Giả
|
Vũ khí 1
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 2
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 3
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 4
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 5
|
|
£
|
£
|
Thuốc nổ
|
|
£
|
£
|
Chất cháy
|
|
£
|
£
|
Loại khác (mô tả)
|
|
£
|
£
|
4. Thông tin liên lạc
4.1. Nguồn đe dọa
Thông báo viết tay £
Gọi điện thoại £
Cách khác (mô tả)
4.2. Người nhận tin
Tổ bay £
Tổ tiếp viên £
Nhân viên mặt đất
của hãng hàng không £
Hành khách £
Người khác (mô tả)
|
Có
|
Không
|
4.3. Những đòi hỏi cụ thể?
|
£
|
£
|
4.4. Người truyền đạt các đòi hỏi đến
nhà chức trách ở mặt đất
Phi công ? £ £
Kẻ tội phạm ? £ £
Người khác (mô tả)
|
Có
|
Không
|
5. Các biện pháp ứng phó
|
£
|
£
|
5.1. Có nỗ lực nào ngăn chặn hành động
của kẻ tội phạm không?
5.2. Nếu có, thì bằng cách nào?
Thương lượng £ Vũ lực £ Cách khác £
5.3 Kết quả
Thành công £ Không thành công £
|
Có
|
Không
|
5.4. Kẻ tội phạm có vào buồng lái
không?
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...............................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
|
Có
|
Không
|
5.5. Các thành viên của tổ bay có
danh mục kiểm tra bom không?
|
£
|
£
|
5.6. Thành viên của tổ bay có quen
thuộc với vị trí đặt bom ít bị hư hại nhất không ?
|
£
|
£
|
5.7. Kẻ tội phạm có:
|
|
|
- Kiến thức kỹ thuật về hoạt động
của tàu bay không?
|
£
|
£
|
- Quen thuộc với thiết kế của tàu
bay?
|
£
|
£
|
- Kiến thức về sân bay hoặc các
phương tiện dẫn đường chính?
|
£
|
£
|
Nếu có yêu cầu giải thích
.……………………………………………………………………..
.………………………………………………………………...................................................
6. Nơi tránh của tàu bay (Yêu cầu trả
lời chỉ khi tàu bay bay tránh)
6.1. Thống kê các sân bay theo thứ tự
về thời gian
Sân
bay
|
Nước
điểm đến
|
Thời
gian và thời điểm đi
|
Thời
gian và
thời điểm hạ cánh
|
Được
phép
|
|
|
|
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
6.2. Có đủ nhiên liệu để đến tất cả
các nơi đã được phép? liệt kê dưới đây
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................ .............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/…………......... .......................
............................ .............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.3. Tổ lái có các bản đồ cần thiết
phù hợp của các nơi đến?
Thống kê dưới đây
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.4. Có hành khách nào được phép rời
tàu bay tại một sân bay nào đó không?
Thống kê sân bay theo thứ tự thời gian
Sân
bay
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.5. Có hành động tại sân bay nào đó
để giải quyết sự cố không ?
Thống kê dưới đây
Sân
bay
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/…………......... .......................
............................ .............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.6. Có tiến hành bảo dưỡng tại sân
bay nào đó không?
Thống kê dưới đây:
Sân
bay
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
D. Những kẻ tội phạm
Tổng số những kẻ tội phạm
...................................................
1. Tên
........................................................... (nam/nữ)
Bí danh
..............................................
Ngày sinh
.............................. Nơi sinh ................Quốc tịch ..........
(ngày/ tháng/ năm)
Sân bay lên tàu bay
........................ ...................................
Tên Nước
Kẻ tội phạm vào được tàu bay/ công
trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
2. Tên
........................................................... (nam/nữ)
Bí danh ..............................................
Ngày sinh
............................. Nơi sinh ................Quốc tịch ..........
(ngày/ tháng/ năm)
Sân bay lên tàu bay
.................................. .............................
Tên Nước
Kẻ tội phạm vào được tàu bay/công
trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
3. Tên
........................................................... (nam/nữ)
Bí danh
..............................................
Ngày sinh
.............................. Nơi sinh ................Quốc tịch ..........
(ngày/ tháng/ năm)
Sân bay lên tàu bay
..................................... ..............................
Tên Nước
Kẻ tội phạm vào được tàu bay/công
trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
E. An ninh sân bay
|
Có
|
Không
|
1. Sân bay nơi kẻ tội phạm lên tàu
bay có chương trình an ninh sân bay?
|
£
|
£
|
2. Chương trình an ninh có quy định
sự bảo vệ đối với khu bay (như hàng rào, người bảo vệ, cổng được khóa, tuần
tra, hệ thống nhận diện v.v... ) không?
|
£
|
£
|
3. Có các thẻ nhận dạng được cấp cho
các nhân viên mặt đất và các dịch vụ bổ trợ có được xem xét thường xuyên
không?
|
£
|
£
|
4. Kiểm tra/soi chiếu hành khách, tổ
lái và hành lý xách tay:
|
£
|
£
|
a/ Tất cả hành khách và hành lý xách
tay có phải chịu sự kiểm tra/ soi chiếu đối với tất cả các chuyến bay quốc tế
không?
|
£
|
£
|
b/ Tất cả hành khách và hành lý xách
tay có phải chịu sự kiểm tra/ soi chiếu đối với tất cả các chuyến bay trong
nước không?
|
£
|
£
|
c/ Các thành viên của tổ lái có chịu
sự kiểm tra an ninh hàng không không?
|
£
|
£
|
d/ Tất cả hành khách và hành lý xách
tay của họ đã qua kiểm tra/ soi chiếu có được kiểm tra lại trước khi lên tàu
bay nếu chúng để lẫn hoặc tiếp xúc với những người chưa qua kiểm tra/soi
chiếu không?
|
£
|
£
|
5. Hệ thống kiểm tra/soi chiếu được
sử dụng.
Soi chiếu tại cửa (lối vào trực tiếp
đến tàu bay)
Soi chiếu khu cách ly nhỏ trước khi
lên tàu bay
Soi chiếu phòng chờ lớn
|
£
£
£
|
£
£
£
|
6. Hệ thống kiểm tra an ninh hàng
không được sử dụng:
|
|
|
Thiết bị phát hiện kim loại:
|
|
|
Cổng từ
|
£
|
£
|
Thiết bị cầm tay
|
£
|
£
|
Thiết bị soi chiếu tia X
|
£
|
£
|
Kiểm tra bằng tay
|
£
|
£
|
Loại
khác
|
£
|
£
|
7.
Hoạt động của các thiết bị phát hiện kim loại và các máy soi tia X gần đây có
được kiểm tra sử dụng đồ vật thử nghiệm không?
|
£
|
£
|
8.
Có huấn luyện đều đặn với các nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sử dụng
máy phát hiện kim loại và máy soi tia X không?
|
£
|
£
|
9.
Đối chiếu hành lý:
|
|
|
a/
Có thực hiện việc cân đối số lượng hành khách đã làm thủ tục với số lượng
hành lý được đưa lên tàu bay không?
|
£
|
£
|
b/
Có thủ tục ở như điểm a/ trên đối với các hành khách nối chuyến và các hành
lý ký gửi liên chặng của họ không?
|
£
|
£
|
10.
Những kẻ tội phạm có chống lại các biện pháp an ninh tại chỗ bằng cách sử
dụng:
|
|
|
Sức mạnh
|
£
|
£
|
Cách
khác
|
£
|
£
|
Mô tả tóm tắt ………………………………………………………………….
................................................................................................................
.............................................................................................................
11. Các biện pháp và thủ tục mới nào
sẽ được thực hiện hoặc dự tính sẽ thực hiện để ngăn chặn sự cố tương tự tái
diễn?
....................................................................................................
..................................................................................................
F. Kết thúc sự cố
1. Vị thế của người thương lượng (giải
thích nếu người đàm phán có quyền quyết định hoặc chỉ hành động như người trung
gian)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2. Sân bay/ tàu bay
Số lượng những người bị ảnh hưởng:
|
Bị chết
|
Bị thương
|
Tổ lái
|
.............
|
...............
|
Hành khách
|
………..
|
.………..
|
Tội phạm
|
……….
|
.………..
|
Những người khác
|
…………
|
…………
|
3. Hoàn cảnh chết và bị thương
..............................................................................................................
...............................................................................................................
4. Thiệt hại đối với tàu bay/trang
thiết bị sân bay (mô tả sơ lược bao gồm giá trị tổn thất, thời gian đã mất, và
các chuyến bay bị ảnh hưởng)
..............................................................................................................
...............................................................................................................
5. Cung cấp bất cứ thông tin bổ sung
nào liên quan đến sự đối phó với các thủ tục an ninh trong quá trình xảy ra sự
cố.
..............................................................................................................
...............................................................................................................
Phần II: Các thông tin liên quan đến
các hành động đã thực hiện để giải phóng hành khách và tổ lái và trả lại tàu
bay, nếu có thể
1. Hành động đã thực hiện để giải
phóng hành khách và tổ lái:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Hành động đã thực hiện để tạo điều
kiện cho việc tiếp tục cuộc hành trình của hành khách và tổ lái càng sớm càng
tốt:
..................................................................................................................
...................................................................................................................
3. Hành động đã thực hiện để trả lại
tàu bay và hàng hóa của nó, không chậm trễ, cho những người có quyền sở hữu hợp
pháp:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Phần III: Thông tin liên quan đến các
biện pháp được thực hiện đối với những kẻ tội phạm
1. Hành động của các cơ quan có thẩm
quyền trong việc bắt giữ những kẻ tội phạm và những biện pháp được thực hiện
khác để bảo đảm có sự hiện diện của kẻ tội phạm:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Hành động được thực hiện để tiến
hành các thủ tục dẫn độ hoặc đệ trình trường hợp này đến các cơ quan có thẩm
quyền để truy tố; thông báo về kết quả của các thủ tục như vậy (nếu có), (mặt
khác, cung cấp các thông tin như vậy một cách riêng rẽ, sớm nhất).
................................................................................................................
................................................................................................................
Phần IV: Các thông tin bổ sung có liên
quan khác
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
................................
Tên
.........................................
Chức danh
...........................................
Cơ quan
- Báo cáo này theo yêu cầu của Phụ lục
17, Mục 11 của Công ước La-hay, Điều 13 Công ước Môngrêan
- Báo cáo này được hoàn thành và gửi
tới ICAO trong vòng sáu mươi ngày kể từ khi xảy ra sự cố với các thông tin liên
quan.
PHỤ LỤC XXIV
CÁC MẪU BIÊN
BẢN VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
A.
MẪU BIÊN BẢN VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /………..
|
(Địa danh........), ngày tháng
năm 20….
|
BIÊN
BẢN VI PHẠM
về
…………………………………………..
Hôm nay, vào hồi........giờ........
ngày........ tháng ........ năm........ tại ..........………
I. Chúng tôi gồm:
1. Họ và tên:..........…………..Chức vụ:
………………………………................
2. Họ và tên...........…………. Chức vụ:
………………………………................
II. Với sự chứng kiến của:
1. Ông (bà)…….............. Nghề
nghiệp/chức vụ ……………….…...…………..
- Địa chỉ thường trú (tạm trú):
............……………………………….......………..
- Chứng minh nhân dân số:.………. Ngày cấp:
..……...... ; Nơi cấp:...……..
2. Ông (bà).......……....... Nghề
nghiệp/chức vụ: ...……………………………..
- Địa chỉ thường trú: ……....... ;
- Chứng minh nhân dân số: ....... Ngày
cấp: ……..... ; Nơi cấp:...……..
III. Tiến hành lập biên bản vi phạm
đối với:
1. Ông (bà): ......………………… Nghề
nghiệp: ........ Giới tính……………;
- Địa chỉ thường trú (tạm trú):
............. ;
- Đơn vị công
tác……………………………………………………………..
- Sinh ngày……….tháng…………năm………….
- Chứng minh nhân dân số (Hộ
chiếu)....... Cấp ngày........ tại ........
- Quốc tịch…………………………………………………………….
IV. Nội dung sự việc vi phạm:
- Ghi rõ nội dung vi phạm, Các hành vi
vi phạm, diễn biến sự việc vi phạm
- Ghi rõ các thiệt hại do hành vi vi
phạm gây ra, người, cơ quan bị thiệt hại, họ tên, địa chỉ của họ
- Liệt kê tang vật, phương tiện, vi
phạm các loại tài liệu và giấy tờ liên quan bị tạm giữ
V. Theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không
…… để xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, [tên người ra quyết
định] quyết định chuyển giao người, phương tiện, tang vật vi phạm cho………để
giải quyết theo thẩm quyền.
Biên bản gồm ……. trang, được lập thành
…..bản có nội dung và giá trị như nhau, một bản được giữ lại ………………1,
một bản giao cho người vi phạm, một bản giao cho Cảng vụ hàng không ........một
bản giao cho ……………….2
Biên bản này đã được đọc lại cho người
vi phạm, người làm chứng cùng nghe và đồng ý, không có ý kiến gì khác và cùng
ký xác nhận (lưu ý ký vào từng trang biên bản, trong trường hợp có ý kiến khác
thì ghi bảo lưu bên dưới biên bản).
Người
vi phạm
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện Cảng vụ hàng không
(Ký ghi rõ họ tên)
- Người vi phạm không ký biên bản vì:
.......
…………………………………………………………………………………….
- Người làm chứng không ký biên bản
vì: .......
…………………………………………………………………………………….
- Ý kiến bảo lưu……………………………………………………………...........
Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Bộ
phận an ninh hàng không (Trung tâm, Phòng, Ban, Đội….) đối với biên bản do lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không lập, đối với các doanh nghiệp khác thì ghi
Đơn vị Phòng hoặc Đội, Tổ bảo vệ theo thực tế tổ chức lực lượng bảo vệ của
doanh nghiệp.
2 Đơn
vị nhận bàn giao không phải Cảng vụ, như Đồn Công an …., Hải quan cửa khẩu ….,
Công an Phường ….. .
B.
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BBBG
|
Địa danh........ ,ngày tháng
năm 20.…
|
BIỂN
BẢN BÀN GIAO
Vụ
việc:……………………………
Vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng…… năm
……
Tại ………………………………………, theo yêu cầu của Cảng
vụ hàng không……………… …………………………………………………………
1. Đại diện bên giao ……………………………….
- Ông (bà) ………………………………Chức vụ
………………………..
- Đơn vị: ……………………………………………………….
2. Đại diện bên nhận …………………………………………………..
- Ông (bà) …………………………….Chức vụ
…………………………
- Đơn vị: …………………………………..
Hai bên cùng nhau tiến hành bàn giao
như sau: I. Bàn giao người vi phạm:
1. Ông (bà): ......………………… Nghề
nghiệp: ........ Giới tính……..;
- Địa chỉ thường trú (tạm trú):
............. ;
- Đơn vị công tác……………………………………………………………..
- Sinh ngày……….tháng…………năm………….
- Chứng minh nhân dân số (Hộ
chiếu)....... Cấp ngày........ tại
........
- Quốc tịch…………………………………………………………….
- Tình trạng sức
khỏe: …………………………………………………………….
2. Ông (bà): ......…………………Nghề nghiệp:
........ Giới tính……..;
- Địa chỉ thường trú (tạm trú):
............. ;
- Đơn vị công
tác……………………………………………………………..
- Sinh ngày……….tháng…………năm………….
- Chứng minh nhân dân số (Hộ
chiếu)....... Cấp ngày........ tại ........
- Quốc tịch…………………………………………………………….
- Tình trạng sức khỏe:
…………………………………………………………….
3. ………………………………………………………………………………….
II. Bàn giao phương tiện, tang vật,
tài sản:
Liệt kê theo thứ tự các phương tiện,
tang vật, tài sản, tài liệu , v. v….
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Biên bản gồm ……. trang, được lập xong
hồi ……… giờ ……. cùng ngày gồm …. bản có nội dung và giá trị như nhau, một bản được
giữ lại ……………. 1, một bản
giao cho Cảng vụ hàng không........ một bản giao cho …………….. 2
Biên bản này đã được đọc lại cho đại
diện bên giao và bên nhận cùng nghe, đồng ý, không có ý kiến gì khác và cùng ký
xác nhận (lưu ý ký vào từng trang biên bản).
Đại
diện bên giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện bên nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện Cảng vụ3
(Ký ghi rõ họ tên)
1 Bộ
phận an ninh hàng không (Trung tâm/Phòng/Ban/Đội….) đối với biên bản do lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không lập, đối với các doanh nghiệp khác thì ghi Đơn vị
Phòng hoặc Đội, Tổ bảo vệ theo thực tế tổ chức lực lượng bảo vệ của doanh
nghiệp.
2 Đơn
vị nhận bàn giao không phải Cảng vụ hàng không, như Đồn Công an….., Hải quan
cửa khẩu ….. ,
3 Cảng
vụ ký vào mục này trong trường hợp nơi nhận bàn giao không phải là Cảng vụ,
Cảng vụ nhận bàn giao thì ký vào Đại diện bên nhận.
C.
MẪU BÁO CÁO BAN ĐẦU
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG ………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……..
|
Địa danh..... ,ngày.....tháng..... năm
.....
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
(Phòng
An ninh hàng không)
BÁO
CÁO BAN ĐẦU
Vụ
việc: …………………………..
1. Tóm tắt diễn biến vụ việc và hậu
quả tác hại:
(Thời gian, địa điểm, trình tự diễn
biến sự việc, hậu quả tác hại ……………)
…………………………………………………………………………………….
2. Đối tượng vi phạm:
- Họ và tên: ……………………. Nam, nữ ………
Quốc tịch………………….
Địa chỉ thường trú:
……………………………………………………………..
Hộ chiếu, CMTND…………. Số: ……………. Nơi
cấp ……………………..
- Họ và tên: ……………………. Nam, nữ ………..
Quốc tịch …………………
Địa chỉ thường trú:
……………………………………………………………..
Hộ chiếu, CMTND,…………. Số: ……………. Nơi
cấp ………………….
3. Các biện pháp đã và đang làm:
(Lập biên bản, thu giữ giấy tờ tùy
thân, Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép nhân viên hàng không, giữ người,
đồ vật, phương tiện vi phạm, lấy lời khai nhân chứng, người vi phạm và những người
liên quan ……) …………………..
……………………………………………………………………………………
4. Đánh giá nhận xét:
(Về tính chất, mức độ vi phạm; vi phạm
vào điều khoản nào của quy định nào; dự kiến xử phạt …… )…..……………………………………………..…………
5. Ý kiến đề xuất:
…………………………………………………………………
Nơi
nhận:
- ……………
- ………….
- Lưu ……
|
GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ……….
|
D.
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……..
|
Địa danh ....... , ngày......tháng......
năm ........
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
BÁO
CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ
Vụ
việc: …………………………..
Tiếp theo báo cáo ban đầu về vụ việc
vi phạm số: ….. /……. Ngày tháng……năm 20…. Cảng vụ hàng không ………….. báo cáo kết
quả xử lý cuối cùng như sau:
1. Diễn biến vụ việc sau khi điều tra
làm rõ:
(Nếu kết quả điều tra làm rõ như báo
cáo ban đầu thì chỉ cần ghi diễn biến như đã nêu trong báo cáo ban đầu. Nếu có
những thay đổi thì nêu rõ, cụ thể những thay đổi…………) ……………… …………………………
2. Biện pháp xử lý:
(Nêu rõ các biện pháp áp dụng xử lý
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm như: xử phạt vi phạm hành chính; thu giữ phương
tiện, giấy tờ……… )
……………………………………………………………………………………
3. Các khuyến cáo yêu cầu các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục sơ hở, thiếu sót:
(Nêu cụ thể từng nội dung khuyến cáo
cá nhân, tổ chức, đơn vị phải thực hiện khắc phục, thời gian khắc phục)
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng An ninh hàng không (Cục HKVN);
- Thanh tra hàng không (Cục HKVN);
- …………..
- Lưu …..
|
GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ……….
|
PHỤ LỤC XXV
TÚI ĐỰNG
CHẤT LỎNG ĐƯỢC PHÉP MANG THEO NGƯỜI, HÀNH LÝ XÁCH TAY TRÊN CHUYẾN BAY QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày
01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Túi đựng 1000 mi-li-lít
chất lỏng hành khách mua ngoài khu vực cách ly
1.1. Túi nhựa trong suốt; kích cỡ túi
đựng đủ chứa không quá 10 lọ 100 mi-li-lít (không quá 25 cen-ti-mét x 20
cen-ti-mét).
1.2. Miệng túi có thể mở ra đóng lại được
để phục vụ cho việc kiểm tra an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không.
2. Túi nhựa an ninh (Security tamper-evident
bag (STEB)) đựng chất lỏng mua tại cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên
tàu bay
2.1. Vật liệu để sản xuất túi:
a) Trong suốt (sử dụng chất liệu nhựa
pô-ly-me mềm chịu lực tốt, hoặc vật liệu tương tự);
b) Kích cỡ tùy theo yêu cầu; độ dày
tối thiểu 50 mi-crô-mét.
2.2. Miệng túi: có dải băng dính miệng
túi có độ dính cao, rộng tối thiểu 30 mi-li-mét, có các họa tiết chìm; đường
lót dải băng dính rộng tối thiểu 40 mi- li-mét; khi bóc dải băng dính sẽ rách
hỏng và các hoạ tiết chìm sẽ hiện lên.
2.3. Cạnh và đáy túi: đường viền cạnh
và đáy túi màu đỏ, có kích thước trên 15 mi-li-mét, in dòng chữ “Không được
mở”, hoặc tên cảng hàng không, hoặc những thông tin, họa tiết dọc theo đường
viền với khổ chữ tối thiểu 5 mi-li-mét.
2.4. Mặt trước túi:
a) Biểu tượng an ninh màu xanh lá cây
ở giữa túi;
b) Dòng chữ in màu đỏ ở đáy túi:
“Không được mở cho đến hết hành trình - Nếu túi bị hỏng niêm phong, hàng hóa
trong túi có thể bị tịch thu”;
c) Phía trên miệng túi có 03 chữ VNM
đối với túi của cửa hàng miễn thuế; Mã quốc tế của hãng hàng không đối với túi
bán hàng miễn thuế trên tàu bay;
d) Tên của nhà sản xuất túi; hoặc mã
của nhà sản xuất đã đăng ký với ICAO;
đ) Số xê-ri kiểm soát.
2.5. Phần túi nhỏ đựng hóa đơn/biên
lai có kích cỡ phù hợp với cỡ hóa đơn/biên lai nằm bên trong túi, ở vị trí dễ
thấy bên trái phía trên túi (có thể thay bằng một túi nhỏ để rời).
