CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG, THI HÀNH BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ
áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở
giáo dục bắt buộc,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc); thành lập trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc; chế độ quản lý, giáo dục người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và những quy định khác có liên quan đến việc
lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với:
1. Người
bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Người
bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Cơ
quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị và thi hành biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
4. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Học
sinh là người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Trại
viên là người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Người
đang ốm nặng là người đang ở trong tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả
năng lao động và sinh hoạt bình thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng và phải điều trị trong một thời gian nhất định theo chỉ định của bác
sĩ mới có thể bình phục trở lại.
4. Người
mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến
tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm
HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS hoặc bệnh hiểm nghèo khác theo quy định của Bộ
Y tế.
5. Gia
đình đang gặp khó khăn đặc biệt là các trường hợp người bị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc là người lao động duy nhất để
bảo đảm cuộc sống gia đình; gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc có thân nhân bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo mà ngoài người đó ra không còn ai khác để khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn hoặc chăm sóc người bệnh.
6. Có tiến
bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật là việc người bị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thành thật hối lỗi, tích cực lao
động, học tập, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
7. Lập
công là việc người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc tố cáo hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; dũng
cảm cứu người, cứu tài sản có giá trị lớn của Nhà nước, của tập thể hoặc của
người khác; có thành tích trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và
được nhận giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp huyện trở lên; có sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động được cơ quan chức năng từ cấp
tỉnh trở lên công nhận.
Điều 4. Thành lập, sáp nhập, giải thể và thiết kế, xây dựng trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Bộ
Công an quyết định việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc.
2. Trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được thiết kế, xây dựng theo quy định thống
nhất của Bộ Công an, bảo đảm phù hợp với đặc điểm yêu cầu của công tác quản lý,
giáo dục, cai nghiện ma túy, chữa bệnh, dạy nghề, thể dục, thể thao, vui chơi
giải trí cho học sinh, trại viên và bảo đảm các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa
cháy, vệ sinh môi trường.
Điều 5. Điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Kinh
phí bảo đảm cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện, tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; kinh
phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
truy tìm đối tượng bỏ trốn; tổ chức cai nghiện ma túy; điều trị cho học sinh,
trại viên bị nhiễm HIV/AIDS; kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám, chữa bệnh của học
sinh, trại viên; kinh phí tổ chức đưa học sinh dưới 16 tuổi, học sinh, trại
viên bị ốm khi chấp hành xong quyết định về địa phương mà không có thân nhân đến
đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc do ngân sách trung ương bảo đảm
và được dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an.
2. Trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất,
chuyên môn, kỹ thuật của Ủy ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước, các
tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; được tham gia hợp đồng, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật để tạo
nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc sử dụng vào việc dạy văn hóa, hướng nghiệp, dạy nghề, mua sắm trang thiết
bị, phương tiện, đồ dùng phục vụ học tập, sinh hoạt, khám, chữa bệnh và tổ chức
cai nghiện ma túy cho người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 6. Cưỡng chế thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc
Người phải
chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nếu
không tự giác chấp hành quyết định hoặc chống đối thì cơ quan Công an có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Công an để buộc người đó phải chấp hành. Trường hợp
hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 7. Truy tìm người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn
1. Người
đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc chưa thi
hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn thì
Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ ra quyết định truy tìm.
2. Học
sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm; trại
viên bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định truy tìm. Thời
gian trốn khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không được tính vào
thời gian chấp hành quyết định.
3. Cơ
quan đã ra quyết định truy tìm có trách nhiệm tổ chức truy tìm đối tượng bỏ trốn;
nếu đối tượng có hành vi chống đối thì được áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết
theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành.
4. Ủy
ban nhân dân và cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, giúp các cơ
quan nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trong việc truy tìm đối tượng bỏ trốn.
Khi phát
hiện đối tượng có quyết định truy tìm, mọi người có trách nhiệm báo ngay cho cơ
quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc đưa ngay đối tượng đến cơ quan
Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để đưa đối tượng đến cơ quan Công an cấp
huyện.
5. Khi
nhận đối tượng, cơ quan Công an phải lập biên bản, lấy lời khai của người đó, đồng
thời thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy tìm biết để đến nhận đối
tượng.
Khi nhận
được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy tìm phải cử người đến ngay để
nhận, đưa người đó về trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc. Khi giao, nhận đối tượng phải lập biên bản. Việc đưa đối
tượng về trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định của
pháp luật về áp giải người theo thủ tục hành chính.
6. Đối với
người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, nhưng chưa chấp hành mà bỏ trốn,
nếu khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng đóng trụ
sở chính xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
theo quy định của pháp luật.
Đối với
học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng bỏ trốn, nếu khi truy
tìm được mà người đó đã đủ 18 tuổi trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng đóng trụ sở chính xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Chuyển hồ sơ của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi
xem xét hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, nếu xét thấy hành vi vi phạm của người đó có dấu hiệu tội phạm thì
người có thẩm quyền phải chuyển
ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trong
trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ
án thì quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án kèm theo hồ sơ được
chuyển cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện. Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và chuyển cho Trưởng công an cấp huyện để chuyển cho Tòa
án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc.
2. Đối với
trường hợp đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng biện
pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự,
thì giải quyết như sau:
a) Trường
hợp chưa chấp hành quyết định thì Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân dân
đã ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa
án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy quyết định đó. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hủy quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc phải chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền. Nếu sau đó, có
quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc được Tòa án tuyên không phạm
tội, thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân để xem xét, ra quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó;
b) Trường
hợp người đó đang chấp hành
quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì theo yêu cầu của
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân đã ra quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy quyết định
đối với người đó. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hủy
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền. Nếu sau đó,
có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc được Tòa án tuyên không phạm tội, thì cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự chuyển lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân để xem xét, ra quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.
Điều 9. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện
trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc
1. Trường
hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành
quyết định thì giải quyết như sau:
a) Trường
hợp chưa chấp hành quyết định thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc và chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền;
b) Trường
hợp đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành quyết định đối với người đó, đồng thời chuyển hồ sơ và người đó cho
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi đã ra quyết định đưa họ vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Trường
hợp có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc được Tòa án tuyên
không phạm tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đưa đối tượng trở lại để họ
tiếp tục chấp hành quyết định. Khi tiếp nhận trở lại thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định hủy quyết định tạm
đình chỉ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
mà mình đã ban hành.
3. Trường
hợp đối tượng bị Tòa án xử phạt tù thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc phải ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc do mình ban hành.
Điều 10. Tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự
1. Khi
có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản
gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, trong đó
phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên,
lý do và thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc. Căn cứ vào văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định
tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc để tham gia tố tụng. Quyết định phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh,
nơi cư trú của học sinh, trại viên; mục đích, thời hạn tạm thời đưa học sinh,
trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; họ tên, chức vụ của
người ký quyết định.
2. Cơ
quan có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc có trách nhiệm đưa học sinh, trại viên đi và trả lại họ theo đúng thời
hạn đã ghi trong quyết định hoặc khi không còn yêu cầu. Khi giao, nhận phải lập
biên bản.
3. Thời
hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc được tính vào thời hạn chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc.
Chương 2.
THỦ TỤC LẬP
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, HỌC TẬP, SINH
HOẠT, LAO ĐỘNG, PHÒNG BỆNH, KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ CHẾ ĐỘ KHÁC ĐỔI VỚI HỌC SINH, TRẠI
VIÊN
MỤC 1. THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ
ĂN, MẶC, Ở, HỌC TẬP, SINH HOẠT, LAO ĐỘNG, PHÒNG BỆNH, KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ CHẾ ĐỘ
KHÁC ĐỐI VỚI HỌC SINH
Điều 11. Hồ sơ, thủ tục kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Sau
khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ quan đã lập hồ sơ chuyển hồ sơ đó cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm
tra tính pháp lý của hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Công
văn của cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra
tính pháp lý của hồ sơ;
b) Các
tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng.
Việc
giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản.
2. Sau
khi kiểm tra tính pháp lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính thì Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện
chuyển lại toàn bộ hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện để xem xét, quyết định việc
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ gồm:
a) Các
tài liệu, giấy tờ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản
kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Việc
giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định
vào trường giáo dưỡng
1. Khi
đưa người vào trường giáo dưỡng phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:
a) Quyết
định của Tòa án nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng;
b) Bản
tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng;
c) Danh,
chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Bản
sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);
đ) Quyết
định giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp này (nếu
có);
e) Tài
liệu khác liên quan đến nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng (nếu có).
2. Khi
giao, nhận người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải lập biên bản. Trường
giáo dưỡng phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với hồ sơ và lập biên
bản ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khỏe hiện tại của người
được giao, nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác có
liên quan đến việc giao, nhận.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định
hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian
còn lại tại trường giáo dưỡng
1. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng
Người phải
chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện hoãn
chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân
dân đã ra quyết định để đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ
gồm:
a) Đơn
xin hoãn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do;
b) Công
văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng;
c) Văn bản
của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng ốm nặng của người phải
chấp hành quyết định hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận
về gia đình của người phải chấp hành quyết định đang có khó khăn đặc biệt.
2. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng
Người phải
chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện miễn
chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân
dân đã ra quyết định để đề
nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin miễn chấp hành quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng nêu rõ lý do;
b) Công
văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng;
c) Một
trong các giấy tờ sau:
- Văn bản
của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng đang mắc bệnh hiểm
nghèo của người phải chấp
hành quyết định;
- Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về tình trạng không còn nghiện ma túy của
người phải chấp hành quyết định;
- Văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận về việc có tiến bộ rõ rệt
trong việc chấp hành pháp luật hoặc có giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp huyện trở lên về việc
lập công;
- Văn bản
của cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật có giá trị trong lao động;
- Văn bản
của bệnh viện chứng nhận về tình trạng đang mang thai.
3. Thủ tục
đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
Học sinh
đã chấp hành một nửa thời hạn nếu có đủ điều kiện giảm hoặc miễn chấp hành phần
thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng làm hồ
sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định
giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.
4. Thủ tục
đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng
Học sinh
bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
làm hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét,
quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
Điều 14. Chế độ quản lý học sinh
1. Học
sinh phải học tập, lao động và sinh hoạt dưới sự quản lý, giám sát của trường
giáo dưỡng.
2. Căn cứ
vào quy mô của từng lớp trong trường giáo dưỡng, thời hạn chấp hành quyết định,
đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn của từng học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng sắp
xếp họ vào đội, lớp, tổ, nhóm cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý,
giáo dục. Mỗi đội, lớp phải có cán bộ của trường giáo dưỡng trực tiếp phụ
trách.
Điều 15. Chế độ ăn của học sinh
Tiêu chuẩn
ăn của mỗi học sinh trong một tháng như sau:
a) Gạo
17 kg;
b) Thịt
01 kg;
c) Cá 01
kg;
d) Đường
0,5 kg;
đ) Nước
mắm 01 lít;
e) Bột
ngọt 0,1 kg;
g) Muối
0,8 kg;
h) Rau
xanh 15 kg.
Ngày lễ,
Tết dương lịch thì học sinh được ăn thêm không quá 3 lần tiêu chuẩn ngày thường;
các ngày Tết Nguyên đán thì học sinh được ăn thêm không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn
của ngày thường; Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể hoán đổi định lượng ăn
nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm học sinh ăn hết tiêu chuẩn. Các
tiêu chuẩn ăn được tính theo giá thị trường của từng địa phương. Chế độ ăn, nghỉ
đối với học sinh ốm đau do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định theo chỉ định
của cơ sở y tế.
2. Tiêu
chuẩn chất đốt của mỗi học sinh trong một tháng tương đương 15 kg than hoặc 17
kg củi.
3. Nguồn
nước để sử dụng vào việc ăn, uống và sinh hoạt phải là nguồn nước sạch theo quy
định của ngành y tế. Trường giáo dưỡng phải bảo đảm tiêu chuẩn ăn tối thiểu của
học sinh theo đúng quy định và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Điều 16. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học
sinh
1. Chế độ
mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh trong một năm được cấp như sau:
a) 02 bộ
quần, áo dài; 01 bộ quần, áo dài đồng phục;
b) 02 bộ
quần, áo lót;
c) 03
khăn mặt;
d) 02
đôi dép nhựa;
đ) 03
bàn chải đánh răng;
e) 01 áo
mưa nilông;
g) 01 mũ
cứng;
h) 01 mũ
vải;
i) 02
chiếc chiếu cá nhân;
k) Mỗi
quý, mỗi học sinh được cấp 01 tuýp kem đánh răng 150 g loại thông thường, 01 kg xà phòng, 01 lọ nước gội đầu
200 ml loại thông thường;
l) Đối với
học sinh ở các trường giáo dưỡng từ Thừa Thiên Huế trở ra, mỗi học sinh được cấp
thêm 01 áo ấm, 02 đôi tất và 01 mũ len, một chăn bông 02 kg, có vỏ. Màn, chăn
bông, tấm đắp được cấp cho học sinh khi vào trường giáo dưỡng. Đối với học sinh
phải chấp hành từ 12 tháng trở lên thì được cấp 2 lần;
m) Đối với
các trường giáo dưỡng từ Đà Nẵng trở vào, mỗi học sinh được cấp một tấm đắp.
2. Học
sinh được mang vào trường giáo dưỡng những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ Công an. Học
sinh nữ được cấp thêm mỗi tháng một khoản tiền tương đương với 03 kg gạo tẻ loại
thường tính theo giá thị trường của từng địa phương để mua những đồ dùng cần
thiết cho vệ sinh cá nhân.
Điều 17. Chỗ ở của học sinh
1. Học
sinh được bố trí ở buồng tập thể theo lớp, đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý, giáo dục từng loại đối tượng. Ban đêm, học sinh ngủ trong
các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.
2. Phòng
ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi
trường.
Học sinh
được bố trí giường hoặc sàn nằm. Nếu chỗ nằm của học sinh bằng sàn xây xi măng
hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối
thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2. Khu ở của nam, nữ tách riêng.
Điều 18. Chế độ học tập, sinh hoạt của học sinh
1. Chế độ
học tập
a) Học
sinh được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học
văn hóa đối với học sinh chưa phổ cập giáo dục là bắt buộc. Đối với những học
sinh khác thì tùy theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học
tập. Đối với học sinh đã bỏ học trước khi vào trường giáo dưỡng mà không có hồ
sơ, học bạ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào
tạo cấp huyện nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở tổ chức kiểm tra kiến thức hai
môn văn và toán bằng hình thức kiểm tra viết. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng quyết định xếp lớp học văn hóa cho phù hợp. Quyết định này thay cho
học bạ những năm trước đã mất để xét tốt nghiệp cho học sinh.
Ngoài việc
học văn hóa, học sinh phải được học tập chương trình giáo dục công dân, giáo dục
hướng nghiệp, học nghề và chương trình giáo dục khác do Bộ Công an quy định.
Kinh phí chi cho việc dạy và học nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Kinh
phí mua sách, vở, đồ dùng học tập cho mỗi học sinh hàng tháng tương đương với
07 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương;
c) Trường
giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi học kỳ, thi kết thúc năm học,
thi chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi, thi vào lớp chuyên và cấp chứng
chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Sổ điểm,
học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường
giáo dưỡng phải theo mẫu chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công
an;
đ) Văn bằng,
chứng chỉ học văn hóa, học nghề trong trường giáo dưỡng có giá trị như văn bằng,
chứng chỉ của các trường phổ thông.
2. Chế độ
sinh hoạt
a) Ngoài
giờ học văn hóa, học nghề, lao động theo quy định của pháp luật, trường giáo dưỡng
phải tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo,
xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác cho học sinh;
b) Mỗi
trường giáo dưỡng được thành lập một thư viện; mỗi phân hiệu của trường được
thành lập một phòng đọc sách, báo, khu vui chơi, nhà luyện tập thể dục, thể
thao, sân thể thao để học sinh rèn luyện thể lực; được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. Mỗi phòng ở
tập thể được trang bị một vô tuyến truyền hình màu, được phát một tờ báo Thanh
niên và một tờ báo phù hợp với từng lứa tuổi.
3. Bộ
Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
chương trình học tập và đào tạo, cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp, bố trí giáo
viên dạy văn hóa, dạy nghề
cho các trường giáo dưỡng.
Điều 19. Chế độ lao động của học sinh
1. Học
sinh từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi ngoài giờ học tập phải tham gia lao động do
trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp sức
khoẻ của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực và
nhân cách.
2. Không
sử dụng học sinh làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại, làm việc vào ban đêm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới
nhân cách của học sinh theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Bộ Y tế ban hành.
3. Thời
gian lao động, học tập và học nghề của học sinh thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, pháp luật về giáo dục, về lao động. Thời
gian học nghề được tính vào thời gian lao động. Thời gian lao động không được
nhiều hơn thời gian học tập. Học sinh được nghỉ lao động trong các ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết theo quy định của pháp luật.
Ngoài thời
gian được nghỉ lao động theo quy định chung, học sinh được nghỉ lao động khi ốm
đau theo chỉ định của y sĩ, bác sĩ. Khi gặp thân nhân trong thời gian lao động,
học tập phải được cán bộ có thẩm quyền của trường giáo dưỡng cho phép.
4. Đối với
những công việc mà pháp luật quy định phải có bảo hộ lao động thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm trang bị
quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Trường hợp
học sinh bị tai nạn thì trường giáo dưỡng phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm
các thủ tục cần thiết để giải
quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của
trường giáo dưỡng
1. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường
giáo dưỡng
a) Kết
quả lao động do học sinh làm ra được trường giáo dưỡng quản lý theo quy định của
pháp luật;
b) Kết
quả lao động của học sinh, sau khi trừ chi phí hợp lý được sử dụng để hỗ trợ
cho việc học tập, ăn uống, sinh hoạt, khám, chữa bệnh cho học sinh; bồi dưỡng
cho học sinh làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ, khen thưởng cho học sinh có thành
tích xuất sắc, bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng cho học sinh;
c) Học
sinh được gửi số tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, làm trong ngày nghỉ, tiền thưởng
do có thành tích xuất sắc cho thân nhân hoặc được sử dụng theo quy định hoặc được
gửi trường giáo dưỡng quản lý và được nhận lại khi chấp hành xong quyết định.
2. Bộ
Công an, Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của
trường giáo dưỡng.
Điều 21. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với
học sinh
1. Học
sinh có thành tích trong rèn luyện nhân cách, học tập, lao động, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng hoặc lập công thì được khen
thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Biểu
dương;
b) Được
tham quan hoặc giao lưu với các trường giáo dưỡng khác do trường giáo dưỡng tổ
chức;
c) Được
tặng giấy khen kèm theo thưởng tiền hoặc hiện vật;
d) Được
thưởng năm ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền
để ăn đường, mua vé tàu, xe đi, về. Trường hợp hết thời gian thưởng mà học sinh
cố tình không trở lại trường giáo dưỡng thì bị áp dụng biện pháp áp giải; nếu bỏ
trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm;
đ) Được
đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo
dưỡng.
2. Học
sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, nếu vi phạm pháp luật, vi
phạm nội quy trường giáo dưỡng, chây lười lao động, học tập, không tự giác rèn luyện nhân cách, chống lại người thi hành
công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc trốn khỏi trường giáo dưỡng
hoặc có hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử
lý vi phạm hành chính, bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thẩm quyền xét và quyết định kỷ luật
học sinh vi phạm bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách ly với học sinh khác trong thời hạn tối đa 5
ngày.
3. Các
quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật phải bằng văn bản do Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng ký và lưu vào hồ sơ của học sinh.
Điều 22. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh
1. Trường
giáo dưỡng phải định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho tất cả học sinh sáu tháng một
lần và thường xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh; thực hiện các biện pháp
cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho
học sinh. Tiền khám, chữa bệnh thường xuyên hàng tháng cho mỗi học sinh được cấp
tương đương với 04 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa
phương. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo
định mức kinh phí mà Nhà nước cấp cho các cơ sở cai nghiện, trên cơ sở đề nghị
của Bộ Công an.
2. Học
sinh bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng. Trường hợp học
sinh bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng
thì được đưa đi bệnh viện hoặc đưa về gia đình để điều trị. Trường hợp học sinh
được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị, thì gia đình phải chi trả toàn bộ
kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh.
3. Trường
hợp học sinh bị ốm nặng phải đưa đến bệnh viện để điều trị lâu dài thì trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa học sinh đến bệnh viện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
phải báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp và thông
báo cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh. Kinh phí khám, chữa bệnh cho học
sinh do ngân sách nhà nước cấp. Trường giáo dưỡng trực tiếp thanh toán tiền viện
phí cho bệnh viện nơi học sinh được điều trị. Trong thời gian điều trị tại bệnh
viện, trường giáo dưỡng có trách nhiệm chăm sóc và phối hợp với gia đình học
sinh chăm sóc họ; trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để
học sinh trốn hoặc vi phạm pháp luật.
Trường hợp
học sinh có biểu hiện không bình thường về thần kinh thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực, đồng thời,
cử cán bộ đưa học sinh đến để giám định tâm thần. Bệnh viện tâm thần trung ương
theo khu vực có trách nhiệm giám định cho học sinh theo đề nghị của Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng và có kết luận bằng văn bản để làm thủ tục theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp
học sinh bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải
làm thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp cho học sinh theo quy định.
Thời
gian điều trị bệnh của học sinh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một
ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.
Điều 23. Giải quyết trường hợp học sinh bị chết
1. Khi
có học sinh bị chết, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo ngay cho Cơ quan Cảnh
sát điều tra, Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở,
cơ sở y tế gần nhất đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết, có mời học sinh
của trường giáo dưỡng chứng kiến và làm thủ tục khai tử với chính quyền địa
phương, thông báo cho thân nhân học sinh. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho
thân nhân học sinh bị chết (nếu có) và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi đã ra quyết định đưa người đó vào trường giáo dưỡng, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào trường giáo dưỡng. Trường hợp học
sinh bị chết khi đang điều trị tại cơ sở y tế nhà nước từ cấp huyện trở lên thì
cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho trường giáo dưỡng.
Trường hợp
học sinh chết do bị HIV/AIDS có kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên
thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng mời đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở, cơ sở y tế, thân nhân hoặc đại diện
hợp pháp của học sinh chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định và không
cần giám định pháp y.
2. Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này,
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi, gửi giấy
báo tử cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của học sinh chết (nếu có) và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào trường giáo dưỡng.
Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trong
trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết có đơn đề nghị đưa tử
thi về mai táng hoặc đề nghị được đưa hài cốt đã được địa táng từ đủ 3 năm trở
lên về mai táng, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Đơn đề
nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải
cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh
môi trường.
Điều 24. Chế độ thăm gặp người
thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của học sinh
1. Học sinh được gặp người
thân tại nhà thăm gặp của trường giáo dưỡng, được liên lạc với thân nhân bằng
điện thoại và phải chấp hành đúng những quy định tại Nghị định này và hướng dẫn
của Bộ Công an về thăm gặp và liên lạc bằng điện thoại.
2. Người đến thăm học sinh phải
xuất trình Chứng minh nhân dân. Trường hợp ngủ lại qua đêm tại trường giáo dưỡng
phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng.
3. Học sinh được nhận và gửi
thư, nhận tiền, quà (trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích, đồ vật và
các loại văn hóa phẩm bị cấm). Trường giáo dưỡng có trách nhiệm kiểm tra thư,
giám sát nội dung các cuộc nói chuyện điện thoại và các loại quà trước khi trao
cho học sinh. Riêng tiền hoặc giấy tờ có giá, học sinh phải gửi vào bộ phận lưu
ký của trường giáo dưỡng và được sử dụng theo quy định của Bộ Công an.
Điều 25. Giải quyết trường hợp học sinh có việc
tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
Khi có
việc tang của thân nhân trong gia đình hoặc có trường hợp cấp thiết khác và có
đơn xin bảo lãnh của gia đình hoặc người giám hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xét cho học sinh về gia đình
không quá 5 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính
vào thời gian chấp hành quyết định.
MỤC 2. THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ
ĂN, MẶC, Ở, HỌC TẬP, SINH HOẠT, LAO ĐỘNG, PHÒNG BỆNH, KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ CHẾ ĐỘ
KHÁC ĐỐI VỚI TRẠI VIÊN
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Sau khi
hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ quan đã lập hồ sơ chuyển hồ sơ đó cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để
kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Trường hợp Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ
sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở nhận hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc từ Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Trưởng Công
an cấp huyện gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ. Hồ sơ và thủ tục kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 11
Nghị định này.
Điều 27. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Khi
đưa người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải có hồ
sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:
a) Quyết
định của Tòa án nhân dân về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc;
b) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý
người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời
gian làm thủ tục (nếu có);
c) Bản
tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Bản
sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);
đ) Danh,
chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Tài
liệu cần thiết khác liên quan đến nhân thân của người phải chấp hành quyết định
và để phục vụ cho việc quản lý, giáo dục người đó (nếu có).
2. Khi
tiếp nhận người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải đối chiếu,
kiểm tra người được giao, nhận với hồ sơ, Chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân
khác của người đó và lập biên bản giao, nhận, ghi rõ những tài liệu có trong hồ
sơ, tình trạng sức khoẻ hiện tại của người được giao, nhận; tư trang, đồ dùng
cá nhân mang theo và những vấn đề khác liên quan đến việc giao, nhận.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định
hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian
còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc
Người phải
chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện hoãn
chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân
dân đã ra quyết định để đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ
gồm:
a) Đơn
xin hoãn chấp hành quyết định nêu rõ lý do;
b) Công
văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định;
c) Văn bản
của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng đang ốm nặng của người
phải chấp hành quyết định hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng
nhận về gia đình của người phải chấp hành quyết định đang có khó khăn đặc biệt.
2. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc
Người phải
chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện miễn
chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân
dân đã ra quyết định để đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định miễn chấp
hành quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn
xin miễn chấp hành quyết định nêu rõ lý do;
b) Công
văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Một
trong các giấy tờ sau:
- Văn bản
của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng đang mắc bệnh hiểm
nghèo của người phải chấp hành quyết định;
- Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về tình trạng không còn nghiện ma túy của
người phải chấp hành quyết định;
- Văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận về việc có tiến bộ rõ rệt
trong việc chấp hành pháp luật hoặc có giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ
cấp huyện trở lên về việc lập công;
- Văn bản
của cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật có giá trị trong lao động;
- Văn bản
của bệnh viện chứng nhận về tình trạng đang mang thai.
3. Thủ tục
đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt
buộc
Trại
viên đã chấp hành một nửa thời hạn nếu có đủ điều kiện giảm hoặc miễn chấp hành
phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc thì Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc làm hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt
buộc xem xét, quyết định giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
4. Thủ tục
đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc
Trại
viên bị ốm nặng mà được đưa về gia đình thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
làm hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem
xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định tại cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 29. Chế độ quản lý trại viên
1. Trại
viên phải học tập, lao động và sinh hoạt dưới sự quản lý, giám sát của cơ sở
giáo dục bắt buộc.
2. Căn cứ
vào số lượng trại viên, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính
chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính, lứa tuổi của từng loại đối
tượng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có biện pháp tổ chức quản lý, giáo dục
đối với trại viên cho phù hợp theo quy định của Bộ Công an.
Điều 30. Chế độ ăn của trại viên
1. Tiêu
chuẩn ăn của trại viên trong một tháng như sau:
a) Gạo
17 kg;
b) Thịt
hoặc cá 1,5 kg;
c) Đường
0,5 kg;
d) Nước
mắm 01 lít;
đ) Bột
ngọt 0,1 kg;
e) Muối
01 kg;
g) Rau
xanh 15 kg.
Ngày lễ,
ngày Tết dương lịch được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các
ngày Tết Nguyên đán được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; Giám
đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp
với thực tế để bảo đảm học sinh ăn hết tiêu chuẩn. Đối với những người lao động
nặng hoặc trong môi trường độc hại có thể tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn, định
lượng trên. Các tiêu chuẩn ăn được tính theo giá thị trường của từng địa
phương; chế độ ăn, nghỉ của trại viên bị bệnh do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế.
2. Tiêu
chuẩn chất đốt của trại viên trong một tháng tương đương 15 kg than hoặc 17 kg
củi.
3. Nguồn
nước để sử dụng vào việc ăn, uống và sinh hoạt phải là nguồn nước sạch theo quy
định của ngành y tế. Cơ sở giáo dục bắt buộc phải bảo đảm tiêu chuẩn ăn tối thiểu
của trại viên theo đúng quy định và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Điều 31. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại
viên
1. Chế độ
mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên trong một năm được cấp như sau:
a) 02 bộ
quần, áo dài;
b) 02 bộ
quần, áo lót;
c) 02
khăn mặt;
d) 01
đôi dép;
đ) 02
bàn chải đánh răng;
e) 02
chiếc chiếu cá nhân;
g) 01 áo
mưa;
h) 01
chiếc mũ che mưa, nắng;
i) Mỗi
quý được cấp 01 hộp kem đánh răng 150 gam, 0,6 kg xà phòng;
k) 02
năm được cấp 01 chăn sợi, 01 màn;
Đối với
trại viên ở các cơ sở giáo dục bắt buộc từ Thừa Thiên Huế trở ra được cấp thêm
01 áo ấm và 01 chăn bông nhưng không quá 02 kg từ khi vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Đối với trại viên phải chấp hành từ 12 tháng trở lên thì được cấp 2 lần.
Đối với
trại viên từ Đà Nẵng trở vào được cấp 01 tấm đắp.
2. Trại
viên được mang vào cơ sở giáo dục bắt buộc những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của
Bộ Công an. Trại viên là phụ nữ được cấp tiền vệ sinh cá nhân mỗi tháng tương
đương với 03 kg gạo tính theo giá thị trường của từng địa phương.
Điều 32. Chỗ ở của trại viên
1. Trại
viên được bố trí ở buồng tập thể theo đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý, giáo dục đối với từng loại đối tượng. Ban đêm, trại viên ngủ
trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ của cơ sở giáo dục bắt
buộc thường trực tại các khu ở.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín
gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trại
viên được bố trí giường hoặc sàn nằm. Nếu chỗ nằm của trại viên bằng sàn xây xi
măng hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm
tối thiểu cho mỗi trại viên là 2,5 m2. Khu ở của nam, nữ tách riêng.
Điều 33. Chế độ học tập, sinh hoạt của trại viên
1. Chế độ
học tập
a) Trại
viên được học các chương trình giáo dục công dân mỗi tuần 01 buổi, mỗi buổi 04
giờ và các chương trình giáo dục khác của Bộ Công an;
b) Trại
viên mù chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ mỗi tuần 02 buổi, mỗi buổi 04 giờ;
c) Căn cứ
vào điều kiện cụ thể, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể sắp xếp thời gian
học văn hóa cho các đối tượng và bố trí cho trại viên lao động kết hợp với học
nghề phù hợp;
d) Kinh
phí hàng tháng chi cho việc học văn hóa, học nghề, giáo dục công dân cho mỗi trại viên tương đương với 05 kg gạo tính
theo giá thị trường của từng địa phương.
2. Chế độ
sinh hoạt
a) Trại
viên được hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí; được
đọc sách, báo, nghe đài, nghe phổ biến thời sự, chính sách, được xem vô tuyến
truyền hình theo quy định của Bộ Công an;
b) Mỗi
cơ sở giáo dục bắt buộc được thành lập 01 thư viện, khu vui chơi, sân thể thao.
Cứ 30 trại viên được phát 01 tờ báo Nhân dân và 01 tờ báo Pháp luật Việt Nam. Mỗi
phân khu được trang bị hệ thống truyền thanh hoặc 01 hệ thống truyền hình cáp,
mỗi buồng ở tập thể được trang bị 01 vô tuyến truyền hình màu.
3. Bộ
Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
chương trình học tập và đào tạo, cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp, bố trí giáo
viên dạy văn hóa, dạy nghề cho các cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 34. Chế độ lao động của trại viên
1. Trại
viên lao động mỗi ngày 08 giờ, được nghỉ các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ,
ngày Tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp có công việc đột xuất, Giám đốc
cơ sở bắt buộc có thể yêu cầu trại viên lao động thêm giờ nhưng cũng không quá
02 giờ trong một ngày và phải bố trí nghỉ bù.
2. Trại
viên phải hoàn thành định mức lao động được giao. Ngoài giờ lao động hàng ngày
theo quy định, cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho phép trại viên lao động thêm
để cải thiện đời sống theo nguyện vọng của họ nhưng phải theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Đối với
những công việc mà pháp luật quy định phải có bảo hộ lao động thì cơ sở giáo dục
bắt buộc có trách nhiệm trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với
yêu cầu của công việc. Trường hợp làm ca đêm, làm việc ngoài giờ theo yêu cầu đột
xuất, làm việc trong các điều kiện độc hại hoặc công việc nặng nhọc thì được bồi
dưỡng theo quy định.
4. Trường
hợp trại viên bị tai nạn lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức cứu
chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo
quy định của pháp luật.
Điều 35. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ
sở giáo dục bắt buộc
1. Cơ sở
giáo dục bắt buộc quản lý kết quả lao động để chi phí cho việc khám, chữa bệnh,
bù đắp một phần cho chi phí ăn uống, sinh hoạt của trại viên, khen thưởng cho
trại viên có thành tích trong lao động và học tập; bổ sung cho quỹ phúc lợi; lập
quỹ hòa nhập cộng đồng. Trại viên lao động vượt chỉ tiêu được giao sẽ được sử dụng
một phần kết quả đó.
2. Bộ
Công an, Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của
cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 36. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với
trại viên
1. Trại
viên có thành tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp
luật, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc thì được khen thưởng bằng các hình thức:
biểu dương, khen thưởng bằng tiền mặt hoặc hiện vật, tăng số lần và thời gian gặp
người thân, được xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trại
viên vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, chống người
thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành, chây lười lao động, học
tập; không tự giác sửa chữa lỗi lầm, thường xuyên không hoàn thành định mức lao
động được giao, trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc thì tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức: Cảnh cáo, hạn chế số lần gặp người
thân, hạn chế nhận quà hoặc cách ly với trại viên khác từ 05 đến 10 ngày; có thể
bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
vi phạm chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã được giáo dục
và bị kỷ luật nhiều lần, đến khi hết thời hạn giáo dục tại cơ sở giáo dục bắt
buộc mà vẫn không chịu sửa chữa thì thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 101 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Bộ Công
an hướng dẫn cụ thể việc lập hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trong Trường
hợp này.
3. Các
quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật phải bằng văn bản do Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc ký và lưu vào hồ sơ của trại viên.
Điều 37. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên
1. Cơ sở
giáo dục bắt buộc phải định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho trại viên và thường
xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma
túy, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho trại viên. Tiền
khám, chữa bệnh thường xuyên hàng tháng cho mỗi trại viên được cấp tương đương
với 02 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương. Kinh
phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho trại viên theo định mức
kinh phí mà Nhà nước cấp cho các cơ sở cai nghiện, trên cơ sở đề nghị của Bộ
Công an.
2. Trại
viên bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp
trại viên bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục
bắt buộc thì được đưa đi bệnh viện hoặc được đưa về gia đình để điều trị. Trường
hợp trại viên được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám,
chữa bệnh cho trại viên.
3. Trường
hợp trại viên bị ốm nặng phải đưa đến bệnh viện để điều trị lâu dài thì trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa đến bệnh viện, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
phải báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp và thông
báo cho thân nhân của người đó. Kinh phí khám, chữa bệnh cho trại viên do ngân
sách nhà nước cấp. Cơ sở giáo dục bắt buộc trực tiếp thanh toán tiền viện phí
cho bệnh viện nơi trại viên được điều trị. Trong thời gian trại viên điều trị tại
bệnh viện, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm chăm sóc và phối hợp với gia
đình của trại viên chăm sóc họ. Cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý
chặt chẽ, không để trại viên trốn hoặc vi phạm pháp luật.
Trường hợp
trại viên có biểu hiện không bình thường về thần kinh thì Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực, đồng thời,
cử cán bộ đưa trại viên đến để giám định tâm thần. Bệnh viện tâm thần trung
ương theo khu vực có trách nhiệm giám định cho trại viên theo đề nghị của Giám
đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và có kết luận bằng văn bản để làm thủ tục theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp
trại viên bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.
Thời
gian trại viên điều trị bệnh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một
ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.
Điều 38. Giải quyết trường hợp trại viên bị chết
1. Khi
có trại viên bị chết, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo ngay cho Cơ
quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục bắt
buộc đóng trụ sở, cơ sở y tế gần nhất để đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết, có trại viên cơ sở giáo dục bắt
buộc chứng kiến và làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo
cho thân nhân người chết biết. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân trại viên bị chết (nếu có)
và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị.
Trường hợp trại viên bị chết khi đang điều trị tại cơ sở y tế nhà nước từ cấp
huyện trở lên thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho
cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp
trại viên chết do bị HIV/AIDS có kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên
thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc mời đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục bắt buộc đóng trụ sở, cơ sở y tế, đại diện
hợp pháp của trại viên chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định và không
cần giám định pháp y.
2. Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi, gửi giấy
báo tử cho thân nhân trại viên và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào cơ sở giáo dục bắt
buộc. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trong
trường hợp thân nhân người chết
có đơn đề nghị đưa tử thi về mai táng hoặc đề nghị được đưa hài cốt đã được địa
táng từ đủ 3 năm trở lên về mai táng, thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem
xét, quyết định. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 39. Chế độ thăm gặp người
thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của trại viên
1. Trại viên được gặp người
thân mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 02 giờ tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo
dục bắt buộc và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Trường hợp gặp lâu
hơn thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng không
quá 04 giờ.
Trại viên có nhiều cố gắng trong lao động, học tập,
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc thì Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 48 giờ và được ở lại
qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Người đến thăm trại viên phải
xuất trình Chứng minh nhân dân và đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hoặc đơn vị mà mình công tác. Trường hợp ngủ lại qua đêm tại cơ sở
giáo dục bắt buộc phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc; nếu
là vợ hoặc chồng đến thăm và được nghỉ qua đêm thì phải có thêm giấy đăng ký kết
hôn.
3. Trại viên được nhận và gửi
thư, nhận tiền, quà (trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích, đồ vật và các
loại văn hóa phẩm bị cấm); được liên lạc với thân nhân trong nước bằng điện thoại
mỗi tháng từ 01 đến 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Cơ sở giáo dục bắt buộc
có trách nhiệm kiểm tra thư, giám sát nội dung các cuộc nói chuyện điện thoại
và kiểm tra quà trước khi trao cho trại viên. Riêng tiền hoặc giấy tờ có giá,
trại viên phải gửi vào bộ phận lưu ký của cơ sở giáo dục bắt buộc và được sử dụng
theo quy định của Bộ Công an.
Điều 40. Giải quyết trường hợp trại viên có việc
tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
Khi có
việc tang của thân nhân trong gia đình hoặc có trường hợp cấp thiết khác và có
đơn xin bảo lãnh của gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc có thể xét cho trại viên về gia đình không quá 05 ngày,
không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp
hành quyết định.
MỤC 3. HẾT THỜI HẠN CHẤP HÀNH BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ
GIÁO DỤC BẮT BUỘC; TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 41. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng
1. Chậm
nhất là mười lăm ngày trước khi hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ
sơ và cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh biết ngày học sinh ra trường.
2. Khi học
sinh đã chấp hành xong quyết định thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng cấp Giấy chứng
nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng cho người đó và gửi
bản sao cho Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ và cho cha mẹ
hoặc người giám hộ của người đó.
Trường hợp
đã chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo
dục tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ.
3. Đối với
học sinh dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định mà không rõ cha, mẹ, nơi cư
trú hoặc không có nơi nương tựa thì được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa
phương nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở.
4. Đối với
học sinh dưới 16 tuổi đã chấp hành xong quyết định và người ốm đau, bệnh tật đến
ngày ra trường mà không có thân nhân đến đón thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
có trách nhiệm cử cán bộ đưa họ về tận gia đình hoặc về Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã lập hồ sơ. Thân nhân người đã chấp hành xong quyết định hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận người đó.
5. Người
đã chấp hành xong quyết định
được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng, chứng chỉ học văn hóa, học
nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường và một bộ quần áo thường (nếu
họ không có) và phải trả lại chiếu, chăn, màn và vật dụng, trang thiết bị dùng
cho việc học tập, lao động, sinh hoạt đã được trường giáo dưỡng cho mượn; nếu
làm mất thì phải bồi thường.
6. Trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày về địa phương, người đã chấp hành xong quyết định
phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi mình cư
trú.
Điều 42. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Chậm
nhất là mười lăm ngày trước khi hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm thông báo
cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã lập hồ sơ và cha, mẹ, vợ, chồng
hoặc người thân của trại viên biết ngày trại viên ra khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Khi
người được đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đã chấp hành xong quyết định thì
Giám đốc cơ sở giáo dục cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc cho người đó và gửi bản sao cho Tổng cục Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ và cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người thân của
người đó.
Trường hợp
chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục
tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ.
3. Người
đã chấp hành xong quyết định được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng,
chứng chỉ học văn hóa, học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường
và một bộ quần áo thường (nếu họ không có) và phải trả lại chiếu, chăn, màn và
vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao động, sinh hoạt đã được cơ
sở giáo dục bắt buộc cho mượn; nếu làm mất thì phải bồi thường.
4. Trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày về địa phương, người đã chấp hành xong quyết định
phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi mình cư
trú.
Điều 43. Tái hòa nhập cộng đồng
1. Hai
tháng trước khi học sinh, trại viên chấp hành xong quyết định, Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thông báo cho Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ về cư trú để chủ động theo dõi, giáo dục, giúp đỡ họ tái hòa nhập
cộng đồng; tổ chức phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh
tế - xã hội, thị trường lao động, tư vấn, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp về
tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm trang bị kiến thức cần thiết, nâng cao
khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc của học sinh, trại viên.
Bộ Công
an hướng dẫn hoạt động tư vấn, phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục kỹ năng sống, thị trường lao động, trợ
giúp pháp lý cho học sinh, trại viên.
2. Trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập Quỹ hòa nhập cộng đồng từ nguồn
kinh phí thu được do kết quả lao động của học sinh, trại viên theo quy định tại
Nghị định này để hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên
khi chấp hành xong quyết định.
Bộ Công
an, Bộ Tài chính quy định cụ thể việc lập, quản lý, sử dụng Quỹ hòa nhập cộng đồng.
Điều 44. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng
1. Biện
pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong quyết định đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc
a) Thông
tin, truyền thông giáo dục nhằm định hướng, khuyến khích, động viên việc giáo dục,
giúp đỡ, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử với người chấp hành xong
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa
nhập cộng đồng;
b) Người
chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được chính quyền địa
phương, tổ chức xã hội theo dõi, giúp đỡ, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ
chấp hành xong quyết định cho đến khi họ được coi như chưa bị xử lý vi phạm
hành chính theo quy định tại các Điều 7, Điều 137 Luật xử lý vi
phạm hành chính.
Nội dung
theo dõi, giáo dục, giúp đỡ bao gồm: Tổ chức thực hiện công
tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm theo dõi, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong quyết định; tư vấn, trợ giúp về tâm lý, các thủ tục
pháp lý; hướng dẫn làm thủ tục đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân, cấp Phiếu
lý lịch tư pháp; theo dõi người chấp hành xong quyết định; hướng dẫn chấp hành
pháp luật, nghĩa vụ công dân; phát hiện, ngăn chặn, xử lý khi có hành vi vi phạm
pháp luật; hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học tập, dạy nghề, tìm kiếm,
giới thiệu việc làm; tạo các điều kiện cần thiết khác giúp người chấp hành xong
quyết định ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm;
c) Người
chấp hành xong quyết định được quan tâm dạy nghề, giải quyết việc làm tùy thuộc
vào điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn, nhu cầu của người sử dụng lao động
và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các
ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được
xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình
chính sách để tạo việc làm, lao động, sản xuất, kinh doanh;
d) Nhà
nước khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các
hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm, giúp đỡ những người chấp hành
xong quyết định tái hòa nhập cộng đồng; khuyến khích việc tiếp nhận người chấp
hành xong quyết định vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
2. Biện
pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng
a) Việc
tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Người
chưa thành niên chấp hành xong quyết định được ưu tiên học văn hóa, học nghề,
giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc
làm, ổn định cuộc sống.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO
DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Thống
nhất quản lý các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và tổ chức chỉ đạo
Công an các đơn vị, địa phương, các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
trong phạm vi cả nước thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc.
2. Ban
hành các văn bản hướng dẫn, nội quy trường giáo dưỡng, nội quy cơ sở giáo dục bắt
buộc, các biểu mẫu cần thiết để tổ chức thực hiện.
3. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, bảo đảm cho các hoạt động đó theo đúng quy định
của pháp luật.
4. Phối
hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan,
tổ chức để thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Y tế
Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc phòng, chống
dịch bệnh, khám, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người bị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp
với Bộ Công an xây dựng chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc; chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học
tập, tổ chức thi và cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh, trại
viên và hỗ trợ sách giáo khoa, tập huấn giáo viên giảng dạy cho trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc; tạo điều kiện cho học sinh khi ra trường được tiếp tục
học tập tại nơi cư trú của họ.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp
với Bộ Công an trong việc xây dựng chương trình giáo dục hướng nghiệp, hướng dẫn,
tổ chức dạy nghề và thực hiện các chế độ bảo hiểm lao động cho trại viên theo
quy định của pháp luật; việc hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên.
Điều 49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giao
đất để xây dựng trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hỗ trợ về vật chất
và tạo điều kiện thuận lợi cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đóng
tại địa phương mình trong quá trình xây dựng và hoạt động.
2. Thường
xuyên hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức
năng có liên quan của địa phương mình thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản lý của mình giải quyết kịp thời
các khiếu nại, tố cáo trong việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xử lý
kỷ luật kịp thời, nghiêm minh đối với người có sai phạm trong việc áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thuộc phạm vi quản lý của
mình.
5. Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp dưới hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc và có chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành xong
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc tìm việc làm, sớm
ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng
đồng.
6. Chỉ đạo
các cơ sở bảo trợ xã hội trong việc tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi
cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động
khi chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2003 quy định
việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng; Nghị định số
66/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 142/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2003 quy định việc áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng; Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2003 quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục; Nghị định số 125/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2003 quy định
và hướng dẫn việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; Nghị định số
118/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng.
Điều 51. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|