BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2018/TT-BTC
|
Hà
Nội,
ngày 20 tháng 04 năm
2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM
2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn
cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 n39/2018/TT-BTCăm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm
2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn
cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn
cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn
cứ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018
của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động
mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn
cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày
13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP; Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ
sung Điều 21 Nghị định 29/2008/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn
cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn
cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Căn
cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2012/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Việc kế thừa
các quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại
thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế.”
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người khai hải
quan, người
nộp thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt
là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan
trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa
miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị
xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ
quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp
theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ,
cơ quan hải quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu
trữ.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì
người khai hải quan, người nộp
thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường
hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện
tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan,
người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác
nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực và hợp
pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải
quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp
lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc
hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt
hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt
hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu
tại khoản 3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch.”
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan
1. Hồ sơ, mẫu hàng
hóa xác định trước mã số
a) Đơn đề nghị xác
định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này;
b) Tài liệu kỹ thuật
do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân
tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu
(nếu có).
Cơ quan hải quan tiếp
nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để
phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hồ sơ xác định
trước xuất xứ
Hồ sơ xác định trước
xuất xứ thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3. Hồ sơ xác định
trước phương pháp xác định trị giá hải quan
a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải
quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán
hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật,
hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các chứng từ,
tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước phương pháp
xác định trị giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Các chứng từ có
liên quan trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại
cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp chưa có
giao dịch thực tế, tổ chức, cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, điểm
d, điểm đ khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện
áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
4. Hồ sơ xác định
trước mức giá
a) Đơn đề nghị xác
định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực
tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng: 01 bản chụp;
d) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ
hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu
phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp;
đ) Tài liệu kỹ thuật,
hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng từ, tài liệu
có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản chụp.
Trường hợp người
khai hải quan chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản
này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định
trị giá hải quan.
5. Tổng cục Hải
quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ
chức, cá nhân đối với các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện,
hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa nêu tại
đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đang chờ kết quả xử
lý của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:
b.1) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, thuộc vụ việc đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra;
b.2) Hàng hóa nêu tại
đơn đề nghị xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận và chờ kết
quả xử lý.
c) Hàng hóa nêu tại
đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ
quan quản lý nhà nước.”
4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc kiểm tra trực
tiếp hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro do Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông báo (sau đây gọi là phân luồng tờ
khai). Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan tổ chức thực hiện
quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng tờ khai của Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, quy định về kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng
hóa tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và quy định tại Mục 3 Chương II
Thông tư này.
2. Việc kiểm tra
chuyên ngành hàng hóa thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; thực hiện kiểm
tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
hải quan.”
5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 16. Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu
a) Tờ khai hải quan
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều
1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp
02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông
tư này;
b) Hóa đơn thương mại
hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán
cho người bán: 01 bản chụp;
c) Bảng kê lâm sản
đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: 01 bản chính;
d) Giấy phép xuất
khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về
quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy
phép:
d.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
d.2) Nếu xuất khẩu
nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
đ) Giấy thông báo
miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ
khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra
chuyên ngành): 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật
chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản
chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần
cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
e) Chứng từ chứng
minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật
về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Hợp đồng ủy
thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải
có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng
từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của
pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác
nhận của người giao ủy thác;
Các chứng từ quy định
tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo
quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi
làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu
a) Tờ khai hải quan
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản
chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này;
b) Hóa đơn thương mại
hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán
cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng
mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ
nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam
phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan
không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp
đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
b.2) Hàng hóa nhập
khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người
khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của
pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua
bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh
mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch
vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay
cho vận đơn;
d) Bảng kê lâm sản
đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: 01 bản chính;
đ) Giấy phép nhập
khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập
khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng
hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
đ.1) Nếu nhập khẩu một lần: 01 bản chính;
đ.2) Nếu nhập khẩu
nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.
e) Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật
chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản
chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần
cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Chứng từ chứng
minh tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp
01 bản chụp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
h) Tờ khai trị giá:
Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ
liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai
trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
i) Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Danh mục máy
móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85
và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại
máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình
bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ
lùi theo quy định
tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;
l) Hợp đồng ủy
thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện
phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng
từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về
quản lý ngoại
thương mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người
giao ủy thác;
m) Hợp đồng bán
hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng
cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu,
thí nghiệm khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản
chụp.
Các chứng từ quy định
tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên
ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc cơ
quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc Cổng thông tin trao đổi với các nước khác theo quy định của Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, người khai hải quan không phải nộp khi
làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế
Ngoài hồ sơ hải
quan quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa
nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho
Việt Nam:
a.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng ủy
thác nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;
a.3) Văn bản xác nhận
viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân
sách trung ương; các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định
tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện
trợ hàng hóa nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc
Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối): 01 bản chính;
a.4) Văn bản xác nhận
viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân
sách địa phương): 01 bản chính.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
b.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc
giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của
cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại:
01 bản chụp;
b.2) Danh mục chi tiết
hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
b.3) Hợp đồng cung
cấp hàng hóa đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp
đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
c.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc
giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của
cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại:
01 bản chụp;
c.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho
nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
c.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án (trường
hợp đơn vị thực hiện dự án không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.
d) Đối với hàng hóa
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu,
khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê của nước ngoài để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê:
d.1) Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu
thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ do cơ sở
trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ghi rõ không
bao gồm thuế
giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.2) Hợp đồng ủy
thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác ghi rõ không bao gồm thuế
giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.3) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ giao
nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt
hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đối với máy
móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử
dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản
chính;
d.4) Hợp đồng ký với
bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01 bản chụp.
đ) Đối với hàng hóa
nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an
ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản chính Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của
Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an;
e) Đối với hàng hóa
nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp chế xuất,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính
thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan:
01 bản chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài chính là
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
ngày 06 tháng 4 năm 2016);
g) Hàng hóa của các
nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng
nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng
bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong
đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ hải quan đối
với hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Ngoài các chứng từ
nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, người khai hải
quan nộp:
a) Danh mục hàng
hóa miễn thuế mẫu 06 ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng hoàn toàn việc tiếp nhận Danh mục hàng
hóa miễn thuế điện tử, người khai hải quan phải thông báo Danh mục hàng hóa miễn
thuế trên Hệ thống.
Trường hợp thông
báo Danh mục hàng hóa miễn thuế bản giấy, người khai hải quan xuất trình bản
chính và nộp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 06 ban hành
kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan
hải quan tiếp nhận;
b) Hợp đồng đi thuê
và cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ hoạt
động dầu khí; hợp đồng dịch vụ công việc cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí: 01 bản chụp;
c) Hợp đồng chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí để cung cấp cho tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không
bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp;
d) Hợp đồng chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
hoặc để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu: 01 bản chụp.
5. Hồ sơ hải quan đối
với trường hợp giảm thuế
Ngoài các chứng từ
nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp hồ sơ giảm
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 32 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP.
6. Hồ sơ hải quan đối
với trường hợp không thu thuế
Ngoài các chứng từ
nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số
134/2016/NĐ-CP, người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa
nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba,
tái xuất vào khu phi thuế quan:
Công văn đề nghị
không thu thuế xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ
lục IIa
ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo mẫu
số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ
khai hải quan tái xuất, số tờ khai hải quan nhập khẩu, số hợp đồng, số chứng từ
thanh toán (nếu
có), cam kết của người nộp thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế
biến ở Việt Nam: 01 bản chính;
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:
Công văn đề nghị
không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái nhập, số tờ khai hải quan
xuất khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp
thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài: 01 bản
chính;
c) Đối với các trường
hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu được hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa
nộp thuế:
Công văn đề nghị
không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền chi tiết theo từng loại thuế, số chứng từ
bảo lãnh của tổ chức tín dụng, số tờ khai hải quan xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số
hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản
chính.”
6. Bổ sung Điều 16a như sau:
"Điều 16a. Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hồ sơ hải quan
người khai hải quan phải lưu giữ gồm:
a) Tờ khai hải
quan;
b) Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm
quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép;
c) Giấy đăng ký kiểm
tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên
ngành được cơ quan
hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản và Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối
với hàng hóa phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý, kiểm tra chuyên
ngành;
d) Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành;
đ) Hợp đồng mua bán
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia
công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng sửa chữa, bảo
hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung hợp
đồng) hoặc các chứng từ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về
thương mại, quản lý ngoại thương.
Hợp đồng ủy thác
trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu;
e) Chứng từ xác nhận
tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
g) Hóa đơn thương mại
hoặc chứng từ có
giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
h) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác, có giá trị tương đương;
i) Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Bản kê chi tiết
hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có bảng kê chi tiết hàng
hóa khi làm thủ tục hải quan;
l) Tài liệu kỹ thuật,
catalogue, bản phân tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có);
m) Danh mục máy móc
thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân
loại máy liên hợp
hoặc tổ hợp
máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời
theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC;
n) Sổ, chứng từ kế
toán có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật
về kế toán, bao gồm cả dữ liệu, chứng từ, tài liệu về xuất kho, nhập kho hàng
hóa;
o) Báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng
hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo quyết toán;
định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản
phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có), định mức thực tế sản xuất
sản phẩm xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hoạt động gia
công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
p) Hồ sơ, chứng từ
có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại
Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
q) Hồ sơ khác liên
quan đến việc miễn thuế theo quy định tại Điều 5 đến Điều 31
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ giảm thuế quy định tại Điều
32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều
33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều 129 Thông tư này; hồ sơ hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định tại Điều 16 Thông tư này; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt; gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; nộp dần tiền thuế nợ và
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định tại Điều 134, 135, 136, 140 Thông tư này;
r) Văn bản thông
báo kết quả xác định trước về mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (nếu có);
s) Hồ sơ liên quan
đến việc khai bổ sung, thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này;
t) Hồ sơ liên quan
đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy định
tại Điều 86 Thông tư này và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải
quan một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư này;
u) Các chứng từ
khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định số
125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu
thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp,
thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản pháp luật khác có quy định.
2. Người khai hải
quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định
tại khoản 1 Điều này trong thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 18 Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải
quan khi kiểm tra sau thông quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới
dạng chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy.
Trường hợp bản
chính dưới dạng chứng từ giấy đã nộp cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải lưu bản
chụp. Đối với chứng từ dưới dạng điện tử, người khai hải quan phải lưu bản điện
tử.
Trường hợp người
khai hải quan là đại lý làm thủ tục
hải quan (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã được, công nhận là đại
lý làm thủ tục hải quan) thì chủ hàng chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan. Trường hợp chủ hàng là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại
Việt Nam thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục
hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.”
7. Khoản 1 Điều 18 được sửa
đổi,
bổ sung như sau:
a) Sửa đổi điểm a, điểm e khoản 1 như sau:
“a) Người khai hải
quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư
này theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng
từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).
Trường hợp khai trên
tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục IV ban hành kèm Thông tư này và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp nhập khẩu
nguyên liệu, vật
tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất
xuất khẩu, người khai hải quan phải khai mã sản phẩm xuất khẩu, mã nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu phù hợp với thực tế quản trị, sản xuất của người khai hải quan
tại chỉ tiêu mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;
e) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường hàng không, đường
sắt thì người khai hải quan phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ
trường hợp bán hàng sau khi phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục
hải quan nhập cảnh trước khi làm thủ tục nhập khẩu; trường hợp là phương tiện vận
tải đường bộ hoặc phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu
thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh;”
b) Bổ sung điểm i, điểm
k, điểm l,
điểm m, điểm n, điểm o và điểm p khoản 1 như sau:
“i) Một vận đơn phải
được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho
nhiều tờ khai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng
hóa nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu
số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
k) Khi đăng ký tờ
khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai đầy đủ số hiệu container
trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số quản
lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa
thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung
container hoặc chung phương tiện chứa hàng thì người khai hải quan phải thông
báo thông tin hàng hóa đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng theo
các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi thực hiện các
thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan;
l) Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng thuộc diện miễn
khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp văn bản
đề nghị miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
tại Thông tư này và miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
m) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải
có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông
tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
n) Trường hợp hàng
hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa, người khai hải quan thực
hiện khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 20 hoặc từ chối nhận hàng theo
quy định tại Điều 95, Điều 96 Thông tư này;
o) Trường hợp hệ thống
khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải
quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự
kiến làm thủ tục hải quan theo mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này và lựa chọn phương thức khai hải quan thông qua đại lý hải quan hoặc
tại trụ sở cơ quan hải quan. Căn cứ vào phương thức khai hải quan do người khai
hải quan đăng ký tại mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này, Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan hướng dẫn người khai hải
quan thực hiện thủ tục hải quan;
p) Trường hợp hàng
hóa thuộc diện phải thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm
2016 thì chủ dự án phải thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
8. Khoản 2, 3, 4 Điều 19 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Kiểm tra điều
kiện đăng ký tờ khai hải quan
Hệ thống tự động kiểm
tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Người khai hải
quan không thuộc diện áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan
theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất
khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất
khẩu 0%;
a.2) Hàng hóa nhập
khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa xuất khẩu
phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng;
a.3) Hàng hóa phòng
chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại.
b) Người khai hải
quan không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Các thông tin
trên tờ khai hải quan phải đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp theo hướng dẫn tại
Thông tư này;
d) Các thông tin về
chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên
tờ khai hải quan.
Trường hợp đáp ứng
các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan
và phản hồi
cho người khai hải quan. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ
quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi
lý do cho người khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy,
công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan quy định
tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
3. Phân luồng tờ
khai
a) Tờ khai hải quan
điện tử:
a.1) Tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định để quyết định phân luồng tờ khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo
một trong những hình thức dưới đây:
a.1.1) Chấp nhận
thông tin khai Tờ khai
hải quan (luồng 1);
a.1.2) Kiểm tra các
chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình
hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2);
a.1.3) Kiểm tra kiểm
tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người
khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng
3).
a.2) Tờ khai vận
chuyển độc lập:
a.2.1) Chấp nhận
thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1);
a.2.2) Kiểm tra các
chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình
hoặc các
chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2).
b) Tờ khai hải quan
giấy, Bản kê vận chuyển:
Căn cứ căn cứ tiêu
chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, kết quả phân
tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan quyết định kết quả phân luồng tờ khai hải quan, Bản kê vận chuyển theo một trong các hình thức quy định
tại điểm
a khoản này.
4. Thời điểm thông
báo kết quả phân luồng
Tờ khai hải quan được
cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin trên tờ khai hải quan.
Căn cứ vào thông
tin cập nhật đến thời điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp
thông tin về cơ sở phân luồng có thay đổi so với thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan thì Hệ thống tự động xử lý và thông báo việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho
người khai hải quan.”
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung
thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông
tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp
khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu
thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ
tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
a) Khai bổ sung
trong thông quan:
a.1) Người khai hải quan, người nộp thuế
được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết
quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
a.2) Người khai hải
quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải
quan thông báo
kết
quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được
khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
a.3) Người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ
quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế
hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Khai bổ sung sau
khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ
sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất
lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật,
an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan
thì được khai
bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước
thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh
tra;
b.2) Quá thời hạn
60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra
sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện
sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Thủ tục khai bổ
sung
Trừ các trường hợp
khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ sung thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm người
khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin
của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc
mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02
bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung.
Khai bổ sung trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối
với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;
a.2) Trường hợp
hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương
tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại
Điều này. Nếu
thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi
phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này;
a.3) Trường hợp
hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng
xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan
phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc
văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa
khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp
hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng
hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận
tải để xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn
05
ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai
hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.
Trường hợp chủ
phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay
đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận
tải xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc
các tờ khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh
tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng,
cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều
52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;
a.4) Trường hợp
hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám
sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người
khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo
mẫu số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển
đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải
quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo
quy định;
a.5) Khi đưa hàng
qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội
dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ
giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập
hoặc nộp
Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu
container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám
sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực hiện
các thủ tục tiếp theo.
Người khai hải quan
có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định
tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực
giám sát hải quan;
a.6) Tờ khai hải
quan xuất khẩu,
nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận
chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng
so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu
cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có
đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định
về số lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan
giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận
hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường
giám định về số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:
a.6.1) Trường hợp
hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận
cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng
hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong
dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;
a.6.2) Trường hợp
hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô,
bán xá, bán xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của
hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị
khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung
thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức
quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do
người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế
của toàn bộ lô hàng
sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải quan có trách nhiệm khai
bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 3 Điều
này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua
khu vực giám sát hải quan;
a.6.3) Trường hợp
lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ
khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy định tại điểm
a.6.2 khoản này), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp
không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua
khu vực giám sát.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Đối với khai bổ
sung trong thông quan:
b.1.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.1.2) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải
quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thời gian kiểm tra thực tế
hàng hóa (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23
Luật Hải quan và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống, trường hợp
không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
b.1.3) Xử lý vi phạm
thực hiện theo quy định (nếu có).
b.2) Đối với khai bổ
sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
b.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.2.2) Xử lý kết quả
kiểm tra và phản hồi cho người khai hải quan trong thời hạn sau đây:
b.2.2.1) Trong thời
hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức
hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, kiểm tra thực tế hàng hóa
(nếu có) và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống;
b.2.2.2) Trường hợp
không chấp nhận nội dung khai bổ sung, công chức hải quan thông báo cho người
khai hải quan lý do từ chối thông qua Hệ thống.
b.2.3) Xử lý vi phạm
thực hiện theo quy định (nếu có).
b.3) Trường hợp
khai tờ khai hải quan giấy, khi thực hiện các công việc tại điểm b khoản này,
công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra
tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản đề nghị khai bổ sung; trả cho người
khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải
quan.
3. Thủ tục khai bổ
sung trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô,
nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng
hóa
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Khai bổ sung các chỉ
tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Phiếu cân hàng của cảng (đối với
hàng rời, hàng xá) hoặc Chứng từ kiểm kiện của cảng hoặc Biên bản ghi nhận tại
hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định hoặc Kết
quả giám định số lượng, chủng loại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định:
01 bản chụp;
a.2) Phiếu nhập kho
của
người nhập khẩu đối với tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc Phiếu xuất kho của người
xuất khẩu đối với tờ khai hải quan xuất khẩu: 01 bản chụp;
a.3) Biên bản nhận
hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Bảng quyết toán có xác nhận của người
mua và người bán về số lượng, kết quả phân loại cấp độ thương mại của hàng hóa
và số tiền thanh toán theo thực tế: 01 bản chụp.
Trường hợp Bảng quyết
toán không có đủ xác nhận của người mua và người bán thì phải có xác nhận của người khai hải
quan trên chứng từ;
a.4) Hợp đồng mua
bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số
lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức
thanh toán: 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh
toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Giấy phép đã điều
chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép: 01 bản chính. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép dưới dạng điện tử thông
qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người
khai hải quan không phải nộp chứng từ này.
Quá 30 ngày kể từ
ngày thông quan mà người khai hải quan không được cơ quan quản lý nhà nước cho
phép điều chỉnh giấy phép hoặc cấp giấy phép bổ sung với lượng hàng hóa chênh lệch
thì phải tái xuất lượng hàng nằm ngoài giấy phép.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận và
kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải
quan hoàn thành việc xử lý và thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung
thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải
nêu rõ lý do từ chối.
4. Thủ tục khai bổ
sung hồ sơ hải quan trong trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trường hợp người
gửi hàng gửi thừa số lượng, của các hàng hóa theo hợp đồng (không làm thay đổi
số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Người khai hải quan
thực hiện, việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp
bổ sung những chứng từ sau:
a.1.1) Văn bản xác
nhận gửi thừa hàng, nhầm hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.1.2) Hợp đồng và
Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị
hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp
luật: 01 bản chụp;
a.1.3) Hóa đơn
thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa:
01 bản chụp;
a.1.4) Vận đơn hoặc
chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các
tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và
hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp đối với hàng
hóa nhập khẩu có vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
a.1.5) Chứng từ
thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.1.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng
đối với những hàng hóa phải có giấy phép và thực hiện khai bổ sung trong thông
quan: 01 bản chính;
a.1.7) Giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành đã điều chỉnh về số lượng nếu trên Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành có ghi nhận số lượng: 01 bản chính.
Trường hợp cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành gửi chứng từ quy định tại điểm a.1.6, điểm a.1.7 khoản
này dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định
pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung;
a.2.2) Kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong địa bàn giám sát hải quan (bao
gồm cả trường
hợp
hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Trường hợp hàng hóa đã đưa
ra khỏi địa bàn giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn bản xác
nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô
hàng;
a.2.3) Kiểm tra và
xử lý kết quả kiểm tra:
a.2.3.1) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung phù hợp: chấp
nhận nội dung khai bổ sung, xử lý vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết
tiếp thủ tục theo quy định. Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;
a.2.3.2) Trường hợp
không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ
sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện
xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước
khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm)
trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội
dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp
các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội
dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
a.2.3.3) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung
không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của
pháp luật.
b) Trường hợp người
gửi hàng gửi thừa chủng loại hàng hóa so với các chủng loại hàng hóa theo hợp đồng
(làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa
hàng:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
Thực hiện như hướng
dẫn tại điểm a.2 khoản này. Trong trường hợp thông tin xác minh với các cơ quan
có
liên quan trong nước không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng
minh việc khai bổ sung mà cần phải xác minh với các cơ quan có liên quan ở nước
ngoài: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan
tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên quan ở
nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu,
người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời gian không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh của các cơ quan có liên
quan ở trong nước. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức
tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh
tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 15 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn
thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định
(nếu có).
c) Trường hợp khai
bổ sung các chỉ tiêu thông tin liên quan đến chủng loại hàng hóa làm thay đổi
hoàn toàn tên hàng của toàn bộ lô hàng (gửi nhầm hàng):
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Người khai hải quan
thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp
bổ sung những chứng từ sau:
c.1.1) Văn bản xác
nhận gửi nhầm hàng của người gửi hàng trong đó nêu rõ lý do gửi nhầm hàng: 01 bản
chụp;
c.1.2) Hợp đồng và
Phụ lục hợp
đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc
các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
c.1.3) Hóa đơn
thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng
hóa: 01 bản chụp;
c.1.4) Vận đơn hoặc
chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các
tiêu chí số
lượng container, số
lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
c.1.5) Chứng từ
thanh toán (nếu
có): 01 bản chụp;
c.1.6) Văn bản giải
trình lý do chấp nhận việc gửi nhầm hàng của người khai hải quan: 01 bản chính.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung;
c.2.2) Kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao gồm cả trường
hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời gian kiểm tra thực
hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp hàng hóa
đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn bản
xác nhận của đơn vị giám định hàng hóa về số lượng, chủng loại hàng hóa thực tế
của lô hàng;
c.2.3) Kiểm tra,
xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung: Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra,
xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ
quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng
tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời
gian tối đa không quá 45 ngày làm việc. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những
vùng lãnh thổ
phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác
minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 45 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn
thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định
(nếu có).
c.2.4) Xử lý kết quả
kiểm tra:
c.2.4.1) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả xác minh phù hợp hoặc
quá thời hạn xác minh mà không có kết quả: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử
lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;
c.2.4.2) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra, xác minh chứng
từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Thủ tục khai bổ
sung hồ sơ hải quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng và hàng hóa
chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Khai bổ sung các chỉ
tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Văn bản xác nhận
gửi thiếu hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng và Phụ
lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng
hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật:
01 bản chụp;
a.3) Hóa đơn thương
mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản
chụp;
a.4) Vận đơn hoặc
chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các
tiêu chí số lượng Container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và
hàng hóa
chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh
toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Kết quả giám định
về số lượng hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung;
b.2) Kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao
gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời
gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải
quan;
b.3) Xử lý kết quả
kiểm tra:
b.3.1) Trường hợp hồ
sơ khai bổ sung phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan và thông tin hàng hóa đã được
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý
theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.3.2) Trường hợp
không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ
sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện
xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước
khác có liên quan
(hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm) trong thời gian
không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội dung khai bổ sung
phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các chứng từ chứng
minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý
theo quy định của pháp luật;
b.3.3) Trường hợp hồ
sơ khai bổ sung không phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải
quan và thông tin hàng
hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: không chấp nhận nội dung khai
bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.”
10. Khoản 1, khoản 2 Điều 21 được sửa
đổi,
bổ sung như sau:
“1. Nguyên tắc thực
hiện
a) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng
quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu
thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích
sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi
người khai hải quan
hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa thuộc
diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc
thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có
giấy
phép khi thay đổi
mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
d) Hàng hóa thay đổi
mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp
đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
2. Trách nhiệm của
người khai hải quan
a) Khai và nộp bộ hồ
sơ hải quan qua hệ thống, gồm:
a.1) Tờ khai hải
quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu,
hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần
ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải
quan giấy.
Trường hợp thay đổi
mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế
nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu
đến thời điểm thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa đã quá thời hạn lưu giữ
hồ sơ hải quan (05 năm) và trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu là công cụ, dụng cụ thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, chưa phân bổ toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất
(trường hợp doanh nghiệp không theo dõi, quản lý theo số tờ khai hải quan nhập
khẩu) vẫn còn trong thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp không phải
cung cấp số tờ khai khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp hàng hóa
là nguyên liệu, vật tư đã cấu thành lên sản phẩm khi thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải quan thực hiện khai báo nguyên liệu, vật
tư ban đầu và
sản phẩm hoàn chỉnh tại các dòng hàng riêng biệt trên tờ khai. Trong đó thực hiện
khai sản phẩm hoàn chỉnh trên một dòng hàng, không khai thuế đối với dòng hàng
là sản phẩm hoàn chỉnh; khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ban đầu (tại chỉ
tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “TĐMĐSDSP”) và tính thuế đối với
nguyên liệu, vật tư trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai. Chính sách mặt
hàng áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên
ngành;
a.2) Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa: 01 bản chính;
a.3) Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp chưa thực hiện đầy đủ chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan ban đầu:
01 bản chính;
a.4) Văn bản thỏa
thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương
mại đối với trường
hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu
thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình
thức tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này,
nhưng không phải
nộp thuế;
c) Đối với trường hợp
thay đổi mục
đích sử dụng "bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không
chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm
a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp đối tượng
nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải
quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.
Tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng
không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển nhượng
hàng hóa
đối với trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải
quan nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông
báo Danh mục miễn thuế;
d) Trường hợp người
nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng
không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc
cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu
ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.”
11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy
tờ khai
a) Tờ khai hải quan
không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;
a.2) Hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm
tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải
quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa
chưa đưa vào khu vực giám
sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ
và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;
a.5) Tờ khai hải
quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý
chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
b) Tờ khai hải quan
đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải
phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
c) Tờ khai hải quan
đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái
xuất hoặc tiêu hủy;
d) Hủy tờ khai hải
quan theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng
người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;
d.2) Tờ khai hải
quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu
hoặc người nhập khẩu
hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
d.3) Ngoài các trường
hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này,
tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế
không xuất khẩu
hàng hóa;
d.4) Tờ khai hải
quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục
3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu
đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải
quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và
hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
2. Thủ tục hủy tờ
khai hải quan
a) Trách nhiệm người
khai hải quan:
a.1) Đối với các trường hợp quy định tại điểm
b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy tờ
khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan.
Trường hợp đề nghị
hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị
hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2, điểm d.3 khoản 1 Điều này, người khai hải quan gửi kèm chứng từ chứng minh thực
tế hàng hóa không xuất khẩu.
Trường hợp hủy tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, người
khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan về việc
chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc
kê khai khấu trừ, thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ quan thuế nội
địa
hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Trường hợp cơ quan hải
quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ
thuế thì xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai
hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a, điểm d khoản
1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác minh
thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thực hiện việc hủy tờ
khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người khai hải
quan trên Hệ thống;
b.2) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc
nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan thực hiện hủy tờ khai;
b.3) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này:
b.3.1) Trong thời hạn
08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải quan của người
khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ
khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt, thực
hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết quả cho người khai hải quan trên Hệ
thống,
xử lý tiền
thuế
đã nộp (nếu
có) theo quy định tại Điều 131 Thông
tư này và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành
pháp luật đối với doanh nghiệp.
Trường hợp Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp luật liên quan
đến lô hàng do các cơ quan chức năng khác cung cấp bằng văn bản thì tờ khai hải quan xuất
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn
thành việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b.3.2) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh
hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống thì sau khi hủy tờ khai hải quan,
cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;
b.3.3) Thông báo
cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa xuất khẩu
có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, khấu trừ thuế,
không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu đã hủy.
b.4) Đối với tờ
khai hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại điểm b.1, điểm b.2 và điểm b.3 khoản này, công
chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải
quan được hủy; lưu tờ khai hải quan được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải
quan.”
12. Khoản 1 Điều 23 sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Căn cứ thông
báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra
thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống
và hồ sơ hải quan điện tử người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống, công chức
hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Chậm nhất 01 giờ
làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra,
xác nhận tính đầy đủ của hồ sơ hải quan và phản hồi cho người khai hải quan
thông qua Hệ thống.
Quá thời hạn trên, hồ sơ hải quan điện tử được coi là đã nộp đầy đủ cho cơ quan
hải quan.
Trường hợp kiểm tra
thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm
tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và hướng dẫn
của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng
về bảo quản.”
13. Khoản 3 Điều 24 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“3. Trường hợp lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích, giám
định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan sử dụng kết quả
phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô
hàng, tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số
hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Cơ quan hải quan lựa chọn thực hiện phân
tích, giám định cho các lô hàng tiếp theo trên cơ sở quản lý rủi ro.”
14. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm
thủ tục hải quan
1. Đối tượng kiểm
tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Nội dung kiểm
tra: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, trị giá do người khai hải quan
khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (sau đây gọi là trị giá
khai báo) trên cơ sở quy định về phương pháp xác định trị giá hải quan, kiểm
tra trị giá hải quan tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
3. Xử lý kết quả kiểm
tra
a) Trường hợp có đủ
cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
Cơ quan hải quan
ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm
Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề nghị người khai
hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo
Thông báo trị
giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan
hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực
hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan,
cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để
thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có đủ bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a.1) Người khai hải quan không khai, hoặc khai không
đúng, không đủ một trong các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan (gồm: địa điểm dỡ hàng,
phương thức thanh toán, mã phân loại khai trị giá, phí vận chuyển, phí bảo
hiểm, mã và tên các khoản điều chỉnh, chi tiết khai trị giá, tổng hệ số phân bổ
trị giá tính thuế, mô tả hàng hóa, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, đơn giá tính
thuế, trị giá tính thuế, trị giá hóa đơn, tổng trị giá hóa đơn, nước xuất xứ),
tờ khai trị giá hải quan
(nếu có) có ảnh hưởng đến trị giá hải quan.
Trường hợp người
khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải quan, tờ
khai trị giá hải quan (nếu có) thì cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan
khai bổ
sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Người khai hải quan khai có mối
quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
a.2) Có mâu thuẫn về
nội dung liên quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan
do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan;
a.3) Không thoả mãn
một trong các điều kiện khi áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan quy định
tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số
39/2015/TT-BTC và Thông tư này;
a.4) Áp dụng không
đúng trình tự, nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
b) Trường hợp nghi
vấn về trị giá khai báo:
b.1) Nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có
nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị giá so với mức giá tham chiếu của hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy
định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, đồng thời người
khai hải quan được đánh giá, phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ theo quy
định, cơ quan hải quan thông báo người khai hải quan bổ sung hồ sơ theo quy định
tại điểm b.2 khoản 4 Điều này thông qua Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất
khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy)
và cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền
để giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan
theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan và xử lý như sau:
b.1.1) Trường hợp
người khai hải quan không bổ sung hồ sơ, hoặc không cử đại diện có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và không có giấy ủy quyền để giải trình, chứng minh
trị giá khai báo hoặc trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung cấp, không
giải trình, không chứng minh được các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo theo quy định
tại điểm đ.2.1, điểm đ.2.2, điểm đ.2.3, điểm đ.2.5, điểm đ.2.6 khoản 4 Điều
này, cơ quan hải quan thực hiện ban hành Thông báo trị giá hải quan, ấn định
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định,
xử lý vi phạm (nếu
có);
b.1.2) Ngoài các
trường hợp quy định tại điểm b.1.1 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông
báo trị
giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người
khai hải quan.
b.2) Hàng hóa nhập
khẩu có trị giá khai báo cao đột biến quy định tại điểm b.5.7 khoản này, cơ
quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển nghi vấn để cơ quan
thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật
về giao dịch liên kết;
b.3) Đối với các
trường hợp không thuộc điểm b.1 và điểm b.2 khoản này, cơ quan hải quan
thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác
định và thời gian tham vấn thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá
khai báo theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời
giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải quan thực hiện tham vấn theo
hướng
dẫn tại khoản 4 Điều này;
b.4) Hàng hóa xuất
khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Trị giá khai
báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do Tổng
cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số
39/2015/TT-BTC;
b.4.2) Trị giá khai
báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc
thấp hơn trị giá khai
báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận
là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị
giá hải quan thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống
hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất
khẩu trong khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày đăng ký tờ khai
hải quan xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo;
b.4.3) Trị giá khai
báo thấp hơn
trị giá hải quan do
cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá
hải quan của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất;
b.4.4) Trị giá khai
báo thấp hơn
hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa xuất khẩu
giống hệt, tương tự hoặc chi phí vận chuyển của hàng hóa đang kiểm tra trị giá
tính đến cửa khẩu xuất hoặc chi phí khai thác của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự;
b.4.5) Trường hợp
không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông
tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt,
tương tự như sau:
b.4.5.1) Hàng hóa
xuất khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan;
b.4.5.2) Hàng hóa
xuất khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu
giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu
trị giá hải quan.
b.5) Hàng hóa nhập
khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.5.1) Trị giá khai
báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng
cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số
39/2015/TT-BTC;
b.5.2) Trị giá khai
báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương
tự do cơ quan
hải quan; xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa; giống
hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
(không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn);
b.5.3) Trị giá khai
báo thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của linh kiện đồng bộ hàng hóa nhập khẩu
giống hệt, tương tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của nguyên liệu
chính cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, thấp hơn hoặc bằng
chi phí vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên;
b.5.4) Trị giá khai
báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định
tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về
trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.5) Hàng hóa nhập
khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá
thấp hơn
trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ
sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6) Trường hợp
không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông
tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng
hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như sau:
b.5.6.1) Hàng hóa
nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa nhập
khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan;
b.5.6.2) Hàng hóa
nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu
giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu
trị giá hải quan;
b.5.6.3) Hàng hóa
nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng
hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự từ các nước đang phát triển đã có trong cơ sở
dữ liệu trị giá hải quan.
b.5.7) Hàng hóa nhập
khẩu có trị giá khai báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập
khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.8) Hàng hóa nhập
khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh tại điểm
b.5.2, điểm b.5.5 khoản này là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam trong
khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa
đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt,
tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tới 90 ngày
trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá khai
báo.
c) Trường hợp không
thuộc điểm a và điểm b khoản này, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng
hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.
4. Tham vấn
a) Thẩm quyền tham
vấn: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tham vấn và chịu
trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị. Căn cứ tình
hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp cho Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn;
b) Trách nhiệm thực
hiện:
b.1) Cơ quan hải
quan:
b.1.1) Tổ chức tham
vấn, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan nộp, xuất trình
theo quy định tại điểm b.2 khoản này để làm rõ nghi vấn trị giá khai báo;
b.1.2) Lập biên bản
tham vấn, trong đó ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi đáp trong quá
trình tham vấn; ghi nhận các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ
sung; kết thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận tại biên bản tham vấn, cụ thể:
“người khai hải quan
đồng ý với mức giá, phương pháp, do cơ quan hải quan xác định”, “chưa đủ cơ sở
bác bỏ trị giá khai báo” hoặc “bác bỏ trị giá khai báo”. Trường hợp bác bỏ trị
giá khai báo, phải ghi rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo các trường hợp quy
định tại điểm đ.2
khoản này và mức giá, phương pháp xác định trị giá hải quan do cơ quan hải quan
xác định sau khi tham vấn.
b.2) Người khai hải quan: Cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa,
hóa đơn thương mại; chứng từ thể hiện chi phí vận tải (nếu có); chứng từ bảo hiểm (nếu có); chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu (nếu có); chứng từ thanh
toán (nếu có) và các chứng từ, tài liệu theo phương pháp xác định trị giá khai
báo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC hoặc Thông tư này (01 bản chụp); cử
đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền tham gia
tham vấn đúng thời gian tham vấn; có trách nhiệm giải trình những nội dung liên
quan đến trị giá khai báo theo đề nghị của cơ quan hải quan;
b.3) Các bên tham
gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
c) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
d) Thời gian tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn: Tối đa là
30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu;
đ) Xử lý kết quả
tham vấn:
đ.1) Trường hợp người khai hải quan đồng
ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định, cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra, ban hành Thông báo trị giá hải quan. Người khai hải
quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đến
cơ quan hải quan thực hiện tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá
hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng
hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan
không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị
giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
đ.2) Trường hợp cơ
quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo sau khi tham vấn, cơ quan hải quan ban
hành Thông báo trị giá hải quan và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung
trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung
theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực
hiện thông quan hàng hóa theo
quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực
hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan
thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông
quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
đ.2.1) Một trong
các trường hợp thuộc điểm a khoản 3 Điều này;
đ.2.2) Người khai hải
quan không khai hoặc khai sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán;
các yếu tố liên quan đến việc xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 13, Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC;
đ.2.3) Thông tin mà
người khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ
tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp;
đ.2.4) Người khai hải
quan không cung cấp các chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này
cho cơ quan hải quan mà không có lý do chính đáng; không tham gia tham vấn mà
không có lý do chính đáng; người đến tham vấn không phải là đại diện có thẩm quyền
của người khai hải quan theo quy định của pháp luật, không có giấy ủy quyền;
người khai hải quan không ký biên bản tham vấn theo quy định tại điểm b.3 khoản
này;
đ.2.5) Thông tin
thu thập được từ người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu; thông tin thu thập
từ người bán hàng, người sản xuất, khai thác đối với hàng hóa xuất khẩu, xác định
trị giá khai báo không đúng với thực tế mua bán;
đ.2.6) Nội dung giải
trình của người khai hải quan mâu thuẫn với hồ sơ hải quan; chứng từ, tài liệu
theo quy định tại điểm
b.2 khoản này.
đ.3) Trường hợp cơ
quan hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2 khoản
này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông
quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan theo quy định.
5. Khi bác bỏ trị
giá khai báo, xác định trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định tại Điều
này, cơ quan hải quan thực hiện phân bổ các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nếu người
khai hải quan chưa thực hiện phân bổ hoặc phân bổ không đúng các khoản điều chỉnh này.
6. Tham vấn một lần,
sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần
a) Điều kiện áp dụng:
Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đề nghị tham vấn một lần so với hàng hóa giống hệt, tương tự đã có kết
quả tham vấn không thay đổi;
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Trong thời hạn làm thủ tục hải quan, người khai hải quan đề
nghị cơ quan hải quan áp dụng kết quả tham vấn của lần tham vấn trước cho các lần xuất khẩu,
nhập khẩu tiếp theo (sau đây gọi tắt là kết quả tham vấn) thông qua Hệ thống hoặc
Thông báo nghi vấn trị giá khai báo;
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin, dữ liệu và thông báo kết
quả thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản (đối với trường hợp khai hải quan trên
tờ khai giấy).”
15. Bổ sung Điều 25a như sau:
“Điều 25a. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của
hàng hóa tính đến
cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F),
được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá
hải quan.
2. Phương pháp giá
bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
a) Giá bán của hàng
hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với
các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán
của hàng hóa;
b) Các khoản chi phí chưa bao gồm trong giá bán của
hàng hóa:
b.1) Chi phí vận tải nội địa và các chi
phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất, bao gồm cả
chi phí bốc, dỡ, xếp hàng lên, xuống phương tiện vận tải cho đến cửa khẩu xuất;
b.2) Chi phí bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu
xuất (nếu có);
b.3) Chi phí khác
có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả chi phí thu gom hàng hóa, thuê
kho, bãi;
b.4) Trường hợp các
khoản chi phí nêu tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 khoản này đã bao gồm thuế
giá trị gia tăng nộp tại Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng được trừ ra khỏi trị
giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu nếu có chứng từ chứng minh.
c) Nguyên tắc phân
bổ:
Các khoản chi phí
nêu tại điểm b khoản này liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất
được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại
hàng hóa khác nhau
nhưng các chi phí không ghi cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong
các phương pháp sau:
c.1) Theo giá bán của
từng loại hàng hóa;
c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng
của từng loại hàng hóa.
d) Chứng từ, tài liệu
để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
d.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn
thương mại;
d.2) Chứng từ, tài
liệu chứng minh các chi phí của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu
có);
d.3) Chứng từ, tài
liệu khác chứng minh việc xác định trị giá hải quan do người khai hải quan khai
báo (nếu có).
3. Phương pháp giá
bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải
quan
a) Trị giá hải quan
của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương
tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa
tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất
khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
b) Các trường hợp cần
quy đổi:
b.1) Khác biệt về quãng đường;
b.2) Khác biệt về
phương thức vận tải.
c) Điều kiện áp dụng:
c.1) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất
khẩu được xác định theo phương pháp này với điều kiện hàng hóa xuất khẩu giống
hệt, tương tự do doanh nghiệp khai báo theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều
này đã được cơ quan hải quan chấp nhận hoặc do cơ quan hải quan xác định theo một
trong các phương pháp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP;
c.2) Việc quy đổi
khi có sự khác biệt về quãng đường, phương thức vận tải chỉ được thực hiện khi
có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được theo phương pháp này;
c.3) Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được
hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải
quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất trừ trị
giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự đang nghi vấn trị giá hải
quan theo điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
d) Chứng từ, tài liệu
để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp,
bao gồm:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng
hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;
d.2) Hợp đồng vận tải
hoặc chứng từ thể hiện chi phí vận tải của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương
tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
d.3) Các hồ sơ, chứng
từ khác liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp này.
4. Phương pháp giá
bán của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương
pháp này, được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị
trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày
đăng ký tờ khai
hải quan xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá cộng với chi phí vận tải nội
địa và các chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất,
trừ đi thuế giá trị gia tăng đã nộp tại Việt Nam;
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Giá bán hàng hóa giống hệt, tương tự
tại
thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng từ hợp pháp, có sẵn và được ghi chép, phản
ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức
giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán lớn nhất;
b.2) Chỉ thực hiện
trừ thuế giá trị gia tăng, cộng chi phí vận tải và các chi phí có liên quan khi
có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được.
c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ
01 bản chụp, bao gồm:
c.1) Hóa đơn bán
hàng theo quy định của Bộ Tài chính;
c.2) Chứng từ về các chi phí vận tải nội địa, chi phí sử dụng để xác
định trị giá hải quan nêu tại điểm a khoản 4 Điều này.
5. Phương pháp giá
bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP:
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương
pháp này được xác định như sau:
a.1) Áp dụng linh hoạt các phương pháp
xác định trị
giá hải quan theo quy định khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này bằng cách mở rộng khái niệm, hàng hóa giống hệt, tương tự
theo hướng dẫn tại điểm b.4.5 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan;
a.2) Trường hợp
không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.1 khoản
này thì sử dụng nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông
tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng
hóa xuất khẩu đang xác định trị giá để xác định trị giá hải quan. Phương pháp
quy đổi thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản này;
a.3) Trường hợp
không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.2 khoản này thì sử
dụng kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định
của pháp luật.
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Việc quy đổi chỉ được thực hiện khi
có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được;
b.2) Sử dụng trị
giá hải quan thấp nhất khi có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi; không sử
dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự có nghi vấn trị giá khai báo quy định tại điểm
b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan.
c) Chứng từ, tài liệu
để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp,
bao gồm: Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan
theo phương pháp quy định tại Điều này.
6. Đối với hàng hóa
xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải
quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không
phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải
quan quy định tại Điều này.”
16. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
a) Sửa đổi tên Điều 27 như sau:
"Điều 27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc
thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác
định trước”
b) Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 6 như sau:
“2. Kiểm tra các
căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp
người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3. Kiểm tra các căn
cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế
trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế,
giảm thuế, không thu thuế.
5. Kiểm tra, đối
chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và thực tế lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với
thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan theo quy định.
6. Việc kiểm tra,
xác định xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
17. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Trường hợp giấy
phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu
a) Khi làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên, căn cứ giấy phép bản chính dưới dạng giấy
do người khai hải quan nộp hoặc thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan đối với trường hợp
được cấp trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật thông tin giấy phép vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan để
theo dõi, trừ lùi số
lượng, trọng lượng trên giấy phép tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Trường hợp Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử
hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan thực hiện như sau:
Trường hợp Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan căn cứ văn bản xác nhận lượng hàng hóa đã được cấp
phép (đối với giấy phép được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia) của Tổng
cục Hải quan hoặc giấy phép bản chính dưới dạng giấy để lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và thực hiện
việc trừ lùi đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Giao cho người khai hải quan Phiếu theo dõi trừ lùi kèm
01 bản chụp giấy phép (đối với trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng giấy) để thực hiện theo dõi trừ lùi cho những lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp
theo.
Khi người khai hải
quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên giấy phép, Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng thực hiện xác nhận và lưu Phiếu theo dõi trừ
lùi kèm bộ hồ sơ hải quan.”
18. Điều 29 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng
hóa
1. Kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống
kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được
tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất
a) Việc kiểm tra
hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường
hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật
Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với
sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc
Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải
quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển,
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm
tra;
b.2) Tiến hành kiểm
tra theo quy định tại điểm a khoản này;
b.3) Lập Biên bản
chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;
b.4) Chi trả các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của
người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để
đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận
chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố
trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định
vị
trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;
c.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản chứng
nhận việc kiểm tra.
d) Xử lý kết quả kiểm
tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải
nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện
dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập
nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi
trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm
tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua
máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với
doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô
hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện
việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải
quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm
tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện
dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống
và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm
tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô
hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải
quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng
khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc
các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập
khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng,
khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại
các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ
sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho,
bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ
tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
a) Đối với những lô
hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả
kiểm tra qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh
xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm
tra qua máy soi và các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu
hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm
tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được
trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua
máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua
máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan
căn cứ hình ảnh kiểm tra qua
máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời
điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm
tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua
máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người
khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả
kiểm tra,qua máy soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức
hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm
tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục
Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa
được thực hiện bởi công
chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
b.2.1) Trách nhiệm
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:
Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm
kiểm tra, thông tin tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức
hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp giao cho
nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan phải chỉ định một công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm
tra của lô hàng vào Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm
của công chức hải quan:
Căn cứ hình thức, mức
độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường
hợp kiểm tra theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến
hàng hóa vào thời điểm
kiểm tra để
lựa chọn
phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu trách nhiệm
đối với phần hàng hóa đó.
Trường hợp việc kiểm
tra thực tế được giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách
nhiệm chung có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
3. Kiểm tra thực tế
đối với hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hoặc địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy
a) Trường hợp lô
hàng đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát
hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc
thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm
tra đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện
có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện
niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
c)
Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1
Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra về lượng
hàng hóa
Cơ quan hải quan
căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết
quả giám định do cơ quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả
giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật
do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trường hợp bằng
phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục
Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải
quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với
nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến
hành trưng
cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp
luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định để quyết định việc thông quan.
5. Việc kiểm tra thực
tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã
qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều
25 và Điều 27 Thông tư này.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác
định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan thực
hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
6. Đối với hàng hóa
có yêu cầu
bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo
quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định
thông quan.
7. Trường hợp
phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp
đồng bán
cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước
ngoài) thì đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương
tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất
cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
8. Đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong
hải quan
theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải quan, công chức hải
quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng
hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa
thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức
hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập,
tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng
với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
9. Kiểm tra thực tế
hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
Việc kiểm tra thực
tế hàng hóa theo quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời
và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa
nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:
a) Sau khi nhận được
đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp
hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra
theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng
hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01
tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy;
a.2) Niêm phong các
chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao
người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải
quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa;
c) Căn cứ kết quả
kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”
19. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Trường hợp kết
quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải
quan:
a) Đối với lô hàng
thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này;
b) Đối với lô hàng
thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư
này;
c) Đối với lô hàng
thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Trường hợp kết
quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai hải
quan trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan xử lý vi phạm
(nếu có) và yêu cầu người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải
quan theo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Trường hợp người
khai hải quan đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện việc
khai bổ sung các nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều
20 Thông tư này;
b) Trường hợp người
khai hải quan không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan
hải quan quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 20
Thông tư này, người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xử lý như
sau:
b.1) Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ
trị giá khai báo thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
b.2) Trường hợp người
khai hải quan không đồng ý với thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết
quả phân tích kèm mã số hàng hóa của cơ quan hải quan về kết luận phân tích
phân loại hàng hóa thì người khai hải quan có văn bản gửi đơn vị kiểm định đã
thực hiện phân tích để yêu cầu được tách mẫu lưu, giám định theo quy định của
pháp luật. Cơ quan hải quan thực hiện tách mẫu lưu và lập biên bản tách mẫu
theo mẫu số 08a/BBTM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Trong thời hạn 30
ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, người khai hải quan phải gửi kết quả giám định
cho cơ quan hải quan để được xem xét. Hết thời hạn quy định này mà người khai hải quan chưa nộp kết quả giám định,
cơ quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả
phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Trường hợp cơ quan
hải quan không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp
thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP.
b.3) Đối với các
trường hợp khác:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải
quan: không tiếp tục làm thủ tục hải quan và thông báo nêu rõ lý do cho người khai
hải quan thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản đối với tờ khai hải quan giấy;
b.3.2) Trường hợp hàng hóa đã đưa qua khu vực giám sát
hải quan: cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế (nếu có) và xử lý vi phạm
theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp kết
quả kiểm tra
hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng hóa vi phạm quy định về chính
sách quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý
trong trường hợp vượt thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái xuất
hoặc tiêu hủy thì thực hiện việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký theo quy định
tại Điều 22 Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số
127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.
4. Đối với trường hợp
khai hải quan giấy do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau
khi Hệ thống hoạt động trở lại, công chức hải quan phải cập nhật các thông tin
tờ khai hải quan, kết quả phân luồng, hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định
thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu
vào Hệ thống.”
20. Khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 31
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Quy định cụ thể
về lấy mẫu
a) Trường hợp lấy mẫu
theo đề nghị của người khai hải quan để phục vụ việc khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thông báo
cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về đề nghị lấy mẫu theo các chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.1.2) Sau khi được
cơ quan hải quan thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ thống, người
khai hải quan trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu từ chính lô hàng hàng nhập khẩu
dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. Người khai hải quan được lấy đủ lượng mẫu
cần thiết để thực hiện khai báo hải quan.
Toàn bộ mẫu do người
khai hải quan lấy sẽ được tính vào lượng hàng khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan bố trí công chức giám sát việc lấy mẫu của người khai hải
quan;
a.2.2) Sau khi giám
sát việc lấy mẫu, công chức xác nhận trên 01 bản in Thông báo đề nghị lấy mẫu của
người khai hải quan và cập nhật kết quả lấy mẫu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
b) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định:
b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số
14/2015/TT-BTC;
b.2) Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để trưng cầu giám định:
b.2.1) Địa điểm lấy
mẫu: thực hiện tại địa điểm đang lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan hoặc tại
chân công trình, cơ sở sản xuất hoặc nhà máy quy định tại Điều 102 Thông tư
này;
b.2.2) Khi lấy mẫu
phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan, đại diện tổ chức kinh
doanh dịch vụ giám định (nếu có) và phải lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Giám sát việc lấy
mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan
a) Cán bộ của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu và lập biên bản xác
nhận lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Căn cứ thời gian, địa điểm, hàng hóa dự kiến lấy mẫu đã được
cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận, người khai hải quan thông báo việc lấy
mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 17 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa căn cứ thông báo đề nghị lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành của
người khai hải quan để giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
d) Trường hợp hàng hóa lấy mẫu theo thông báo của
cơ quan kiểm tra chuyên ngành và thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại
cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra thực tế hàng
hóa cùng thời điểm lấy mẫu của cơ quan chuyên ngành, trừ hàng hóa thuộc diện
kiểm dịch phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam và các trường
hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
4. Kỹ thuật lấy mẫu,
lưu mẫu, trả lại mẫu, hủy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phục vụ việc kiểm tra hải
quan
hoặc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC.”
21. Khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 32
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hàng hóa phải
kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng hóa phải kiểm
tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải được lưu giữ tại cửa khẩu, cảng
cạn, kho ngoại
quan hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập
trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính, trừ những trường hợp sau
đây:
a) Trường hợp cơ
quan kiểm tra chuyên ngành chỉ định đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra theo pháp
luật về kiểm tra chuyên
ngành:
a.1) Người khai hải quan gửi đề nghị đưa
hàng về địa điểm kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành
có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp việc đăng ký kiểm tra
chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai
hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan.
Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu
số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy
đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trong thời
gian 01 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan gửi
qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho phép đưa
hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
b) Trường hợp đưa
hàng về địa điểm bảo quản hàng hóa của người khai hải quan theo đề nghị của người
khai hải quan:
b.1) Người khai hải
quan gửi hồ sơ đề nghị đưa hàng về bảo quản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai thông qua Hệ thống, bao gồm:
b.1.1) Đề nghị đưa
hàng về bảo quản theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này;
b.1.2) Giấy đăng ký
kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chụp.
Trường hợp việc
đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia, người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan;
b.1.3) Biên bản lấy
mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp lấy mẫu tại
cửa khẩu: 01 bản chụp;
b.1.4) Tài liệu chứng
minh địa điểm đưa
hàng về bảo quản là kho bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực xung
quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
b.1.4.1) Đối với địa
điểm đưa hàng về bảo quản là địa chỉ trụ sở, cơ sở sản xuất của người khai hải
quan đã được đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản chụp sơ đồ thiết
kế khu vực kho, bãi, địa điểm thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên
ngoài bằng hàng rào cứng;
b.1.4.2) Trường hợp
địa điểm bảo quản hàng hóa là địa điểm kiểm tra tại chân công trình hoặc cơ sở
sản xuất, nhà máy đã được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
công nhận theo quy định tại Điều 102 Thông tư này: 01 bản chụp Quyết định công
nhận;
b.1.4.3) Đối với địa
điểm đưa hàng về bảo quản khác: 01 bản chụp các chứng từ chứng minh quyền sử dụng
kho bãi, địa điểm bảo quản hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
Tài liệu quy định tại
điểm b.1.4 khoản này, người khai hải quan chỉ phải nộp lần đầu tiên khi đề nghị
đưa hàng về địa điểm bảo quản.
b.2) Trong thời
gian 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan về việc
đưa hàng về bảo quản được người khai hải quan gửi qua Hệ thống, nếu người khai
hải quan không thuộc diện doanh nghiệp không được phép đưa hàng về bảo quản
theo quy định tại khoản 6 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận
việc cho phép đưa hàng về địa điểm bảo quản trên Hệ thống để phản hồi thông tin
cho người khai hải quan.
c) Người khai hải
quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên
trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu
và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng. Ngay sau khi
hàng hóa được đưa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản, người khai hải
quan phải thông báo về hàng hóa đã đến đích cho cơ quan hải quan thông qua Hệ
thống
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Hết thời hạn đã đăng ký tại mẫu số 18 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này mà người khai hải quan chưa thông báo hàng hóa
đến đích (trừ trường hợp bất khả kháng), người khai hải quan không được đưa
hàng về bảo quản cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi cơ quan hải quan kiểm
tra, xác nhận hàng hóa đã được đưa về bảo quản theo đúng quy định.
Trường hợp bất khả
kháng không
thể đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản đúng thời hạn đã
đăng ký với cơ
quan hải quan, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo
nguyên trạng hàng hóa và thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng được công bố
trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với
cơ quan hải quan thì tùy
theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác
nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
Trong thời gian bảo
quản hàng hóa, trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu đưa hàng hóa
vào lắp đặt, vận hành để thực hiện kiểm tra chuyên ngành, người khai hải quan
có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bằng văn bản trước khi lắp đặt, vận
hành. Căn cứ thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện
giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi ro; trường hợp công chức hải quan giám sát
trực tiếp tại địa điểm lắp đặt, vận hành thì lập Biên bản chứng nhận việc đưa
hàng hóa vào
lắp đặt, vận hành.
Sau khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết thúc việc kiểm tra, người khai hải
quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc bảo quản nguyên trạng hàng
hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan
hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.
5. Kiểm tra việc bảo
quản hàng hóa
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Đối với trường hợp đưa về bảo quản theo đề nghị của người khai hải
quan: nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày
đưa hàng về bảo quản, trừ trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành đã gửi kết
luận kiểm tra cho cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
16 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP hoặc việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận
của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
a.2) Xuất trình
hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm tra khi cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra tại địa điểm bảo quản.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
tổ chức kiểm
tra việc bảo quản hàng hóa trong các trường hợp sau:
b.1.1) Hết thời hạn
30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản nhưng chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành
và cơ quan kiểm
tra chuyên ngành không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra. Trong thời
gian chờ kiểm tra, xử lý, người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với
các lô hàng tiếp theo;
b.1.2) Có thông tin
về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật
hoặc không đưa về địa điểm bảo quản theo thời hạn đã đăng ký;
b.1.3) Địa điểm bảo
quản đã đăng ký chưa được cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận địa điểm
kiểm tra đảm bảo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cho phép đưa
hàng về bảo quản lô hàng đầu tiên của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai tổ chức việc kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp địa điểm bảo quản không thuộc địa
bàn của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
căn cứ tình hình thực tế để trực tiếp tổ chức kiểm tra hoặc báo cáo Cục Hải
quan tỉnh, thành phố đề nghị Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản tổ chức việc
kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa
được lưu giữ tại những địa điểm không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng và xử lý theo quy định. Người
khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo.
b.2) Kết thúc kiểm
tra, công chức hải quan phải
lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra. Trường hợp xác định hàng hóa đưa về bảo
quản không đảm bảo nguyên trạng hoặc bảo quản không đúng địa điểm đã đăng ký hoặc
địa điểm bảo quản không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm b.1.4 khoản
3 Điều này, hàng hóa chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành mà không có văn bản
xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì lập Biên bản vi phạm hành chính về hải
quan và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3) Cập nhật danh
sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản theo quy định tại khoản
6 Điều này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phân công cho đơn vị trực thuộc
thực hiện việc kiểm tra tình trạng bảo quản hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai thông qua thông tin trên Hệ thống về hàng hóa được
phép đưa về bảo quản tại địa bàn.
6. Các trường hợp
không được đưa về bảo quản
Nếu vi phạm quy định
đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, người khai
hải quan không được tiếp tục mang hàng hóa về bảo quản:
a) Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị cơ quan hải quan lập
Biên bản vi phạm về hành vi không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa; bảo quản hàng
hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan; kho bãi lưu giữ hàng hóa
không đảm bảo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này;
b) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành
vi vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a.1 khoản 5 Điều này.”
22. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 34. Thông quan hàng hóa
1. Thông quan hàng
hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan,
khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Nếu kết quả kiểm
tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết
định thông quan;
b) Trường hợp Hệ thống
không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp 01 bản chụp (xuất trình bản chính để đối chiếu)
chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế (giấy nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh, giấy ủy nhiệm chi...) cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực
hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để Hệ thống quyết định thông quan.
Công chức hải quan
thực hiện kiểm tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015
của Bộ
trưởng Bộ
Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản
thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Đối với khai tờ khai hải quan giấy: cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên tờ khai hải quan giấy.”
23. Điều 39 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế
nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống
trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt
hàng theo quy định của Bộ Công Thương.
2. Phương pháp tính
thuế:
a) Trường hợp tính
theo tỷ lệ phần trăm
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống
trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng từng mặt hàng thực
tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Trị giá tính thuế tính trên
một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế suất thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá
hoặc thuế
chống
trợ cấp
|
b) Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng từng mặt hàng thực
tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn vị hàng hóa
|
3. Thời điểm tính
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
4. Đối với hàng hóa
nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp) thì trị giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt, trị giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
5. Thu nộp tiền thuế
tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp
a) Tiền thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công
Thương được nộp tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan tại Kho bạc Nhà nước (Theo Mục lục ngân sách nhà nước tương ứng với các loại
thuế);
b) Trường hợp Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức, thì số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo quyết định áp dụng tạm thời được cơ
quan hải quan trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp ngân sách nhà nước.
6. Xử lý tiền thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp nộp thừa
Số tiền thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ
Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công
Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan.
Thủ tục hoàn trả tiền
thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131 và Điều 132 Thông tư này.
7. Kê khai, thu thuế,
nộp thuế, hoàn thuế đối với thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập
khẩu và pháp luật liên quan.”
24. Khoản 2, khoản 3 Điều 43 sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Khi làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ
quan hải quan bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử. Thư bảo lãnh do tổ chức
tín dụng có chức năng bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng
đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau:
a) Tên tổ chức tín
dụng, địa chỉ,
điện thoại, mã số
thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Tên người nộp
thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã
số thuế;
c) Số tiền bảo
lãnh:
c.1) Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo
lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;
c.2) Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số
tiền
bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng
thời gian nhất định.
d) Thời hạn bảo lãnh:
d.1) Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên thư
bảo lãnh áp dụng cho 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d.2) Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 02 tờ khai hải
quan trở lên nhưng đối
với 01 tờ khai hải quan
không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản
9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Thời hạn hiệu lực
của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền
thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa
đã tái xuất;
e) Tổ chức tín dụng
nhận bảo lãnh
chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
3. Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các
tiêu chí và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Trường hợp Thư bảo
lãnh không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định:
a.1) Đối với Thư bảo lãnh bằng phương thức
điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.2) Đối với Thư bảo
lãnh bằng giấy: cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối chấp nhận Thư bảo
lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục
VI ban hành
kèm Thông tư này.
b) Hết thời hạn bảo
lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế được bảo lãnh, cơ quan hải
quan yêu cầu người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền
thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định theo mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK
và mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì cơ quan hải quan không
chấp nhận bảo lãnh cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo và thông báo
bằng văn bản hoặc trên Hệ thống (nếu có) cho ngân hàng và các đơn vị hải quan
trên phạm vi toàn quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này, đồng thời đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào
ngân sách nhà nước.”
25. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Địa điểm, hình thức
nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC.”
26. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 45. Thu,
nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
1. Đối tượng, mức
thu, chế độ thu, hình thức, địa điểm, thủ tục nộp, quản lý, sử dụng phí hải
quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí, lệ phí hải
quan) thực hiện theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Tổng hợp báo
cáo, quyết toán thu phí, lệ phí
Hàng tháng, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố đối chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa,
phương tiện quá cảnh đã thu, nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước chi tiết
theo mục lục ngân sách và đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước năm.
Tổng cục Hải quan
quyết toán các khoản phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với
ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Cơ quan hải quan
không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu
phí, lệ phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải
quan theo thời hạn quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC.
4. Việc quản lý,
theo dõi nợ phí, lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế
toán tập trung
a) Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm
thu phí, lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải
quan đã thu, số tiền phí, lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ
quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền phí, lệ phí hải
quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa
báo cáo thu nộp số
tiền
phí, lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi
của cơ quan hải quan với số tiền phí, lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền phí, lệ phí hải quan tổ chức
được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền vào
ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải
quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu và số tiền phí, lệ phí hải
quan còn phải thu để có biện pháp quản lý phù hợp.”
27. Điều 48 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm c.2.2.2 khoản 6 như sau:
“c.2.2.2) Trường hợp
chuyển đổi mục đích sử dụng một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần
đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế
trung bình, được xác định theo công thức sau đây:
Số tiền thuế ấn định
|
=
|
Tổng số tiền thuế của hàng
hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan
|
x
|
Số lượng hàng hóa thay đổi mục
đích sử dụng
|
Tổng số hàng hóa tại các tờ
khai hải quan
|
Thời hạn nộp tiền
thuế ấn định và tính tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải
quan cuối cùng.
Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu không có số liệu về số tiền thuế hoặc không
xác định được căn cứ tính thuế thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế dựa trên số lượng,
chủng loại, trị giá tính thuế, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế
tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư này."
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 7 như sau:
“7. Quyết định ấn định
thuế thực hiện theo mẫu số 07/QĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có căn cứ
xác định quyết định ấn định thuế không phù hợp với quy định của pháp luật, cơ
quan hải quan ban hành quyết định hủy quyết định ấn định thuế theo mẫu số
08/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này. Số tiền thuế đã ấn định theo quyết định
ấn định thuế bị hủy hoặc số tiền thuế ấn định lớn hơn số tiền thuế phải nộp, được
cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 131, Điều
132 Thông tư này.
Quyết định ấn định
thuế, quyết định hủy quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế (nếu có) phải gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 08 giờ làm việc
kể từ khi ký quyết định.”
28. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 50. Quy định chung về hàng hóa vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan
1. Hàng hóa vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận
chuyển độc lập gồm:
a) Hàng hóa quá cảnh
trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt
Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
b) Hàng hóa trung
chuyển trừ trường hợp hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
c) Hàng hóa chuyển
cửa khẩu:
c.1) Hàng hóa xuất
khẩu:
c.1.1) Hàng hóa xuất
khẩu đã
thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây
gọi tắt là kho CFS), cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa (sau đây gọi tắt là cảng cạn), kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập
kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập
kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến cửa khẩu xuất;
hàng hóa xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan vận chuyển độc lập đã xác nhận vận chuyển đến đích sau đó thay đổi cửa khẩu xuất;
c.1.2) Hàng hóa xuất
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng
cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với
hàng chuyển
phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính.
c.2) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn, kho hàng không kéo dài, kho CFS, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung tại cửa khẩu
nhập, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát
nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc đến cửa khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng hóa
nhập khẩu của nhiều chủ hàng trên cùng phương tiện vận chuyển, vận chuyển từ cửa
khẩu nhập đến nhiều cảng đích ghi trên vận đơn).
2. Hàng hóa chuyển
cửa khẩu chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận
chuyển kết hợp gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu
đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển
từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, kho ngoại
quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính;
b) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ khu phi thuế quan
(trừ kho ngoại quan) đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc đến các khu phi thuế quan
khác;
c) Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu được vận chuyển
từ cửa khẩu nơi đăng ký tờ khai đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu
gom hàng lẻ, cảng cạn;
d) Hàng hóa nhập khẩu
đã đăng ký tờ khai
hải
quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, Chi cục Hải
quan quản lý
cửa hàng miễn thuế được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại
quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập
kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan, cửa
hàng miễn thuế;
e) Hàng hóa nhập khẩu
vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.
3. Các trường hợp
phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa trung
chuyển, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;
c) Hàng hóa xuất khẩu
phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tập trung hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại
quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với
chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
bưu chính; hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ
kho CFS, kho ngoại quan đến cảng
cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm chuyển phát nhanh, địa điểm hàng bưu chính;
d) Hàng hóa nhập khẩu
được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng
không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển
phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung để kiểm tra thực tế hàng
hóa, để lấy mẫu hàng hóa;
đ) Hàng hóa nhập khẩu
đến cửa khẩu nhập nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích
ghi trên vận đơn hoặc kho hàng không kéo dài, trừ hàng hóa thuộc trường hợp quy
định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
e) Hàng hóa từ nước
ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế
quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;
g) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này;
h) Hàng hóa không
phải niêm phong nhưng đóng ghép chung container với hàng hóa phải niêm phong theo
quy định tại khoản này;
i) Hàng hóa buộc
tái xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền vận chuyển từ các địa điểm
lưu giữ hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Các trường hợp
không phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp được miễn kiểm tra thực tế;
b) Hàng hóa là hàng
rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải
quan;
c) Hàng hóa từ nước
ngoài giữ nguyên trên phương tiện vận tải nhập cảnh được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu
xuất cuối cùng nhưng không dỡ hàng xuống cảng biển, cảng hàng không tại Việt
Nam;
d) Hàng hóa xuất khẩu
vận chuyển bằng container
từ cảng này đến cảng khác được dỡ xuống phương tiện vận tải đường thủy hoặc để
trên tàu xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp để vận chuyển đến cửa khẩu xuất nếu còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển;
đ) Hàng hóa nhập khẩu
được vận chuyển từ cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng
không, ga đường sắt đến cảng đích ghi trên vận đơn nhưng được chuyển sang
phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển hoặc không thay đổi phương
tiện vận tải để vận chuyển đến cảng đích nếu đáp ứng điều kiện được chứa trong
container, toa xe còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
e) Hàng hóa quá cảnh
vận chuyển bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt còn
nguyên niêm phong của hãng vận chuyển ghi trên chứng từ vận tải để vận chuyển đến
Việt Nam, hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam
và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
g) Hàng hóa trung
chuyển giữa các cảng biển chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển; hàng hóa trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một
cảng biển bằng đường biển, đường thủy nội địa chứa trong container còn nguyên
niêm phong của hãng vận chuyển, hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa
vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng
trung chuyển này;
h) Hàng hóa khác
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g khoản này và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trên cơ sở phân
tích đánh giá tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong từng thời kỳ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc niêm phong hải quan đối
với hàng hóa thuộc
trường hợp không phải niêm phong hải quan quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Người khai hải
quan chịu trách
nhiệm bảo quản
nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận
chuyển (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan; vận
chuyển hàng
hóa theo đúng tuyến
đường,
thời gian đã đăng ký với cơ
quan hải quan.
Trường hợp bất khả
kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận
chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian hoặc thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa do sự cố bất khả kháng thì người khai hải quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra và
thông báo ngay cho cơ quan
hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp
không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp
thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ
quan hải quan để xử lý theo quy định;
Thời gian vận chuyển
thực hiện theo hướng dẫn
tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
7. Khai bổ sung hồ
sơ hải
quan hàng hóa vận chuyển độc lập
Khai bổ sung hồ sơ
hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin Tờ
khai vận chuyển độc lập, Bản kê hàng hóa quá cảnh/ trung chuyển.
a) Khai bổ sung tờ
khai vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan
được khai bổ sung thông tin trong các trường hợp sau:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mục 6.2 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trước khi cơ quan hải
quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi;
a.2) Khai bổ sung
các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này sau
khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi và trước
khi xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
b) Thủ tục khai bổ
sung Tờ khai vận chuyển độc lập:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Khai bổ sung
các chỉ tiêu thông tin của Tờ khai vận chuyển độc lập khi người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót hoặc theo
yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung qua Hệ thống.
b.1.2) Trường hợp hệ
thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số
03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ
liên quan đến việc khai bổ sung.
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi:
b.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ
khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ
làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm
thực hiện theo quy định (nếu có);
b.2.2) Phê duyệt Tờ
khai vận chuyển độc lập khai bổ sung;
b.2.3) Cập nhật
thông tin xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi vào Hệ thống;
b.2.4) Trường hợp
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết
quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số
03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải quan 01 bản
văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện việc xác nhận hàng đến
khu vực giám sát hải quan theo các thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập bổ
sung hoặc văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
c) Khai bổ sung Bản
kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1.1) Khai bổ sung
các chỉ tiêu thông tin của Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 08
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này khi người khai hải quan tự phát hiện ra
sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua Hệ thống;
c.1.2) Trường hợp hệ
thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ
sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp
các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
c.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
c.2.1) Tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ
khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ
làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm
thực hiện theo quy định (nếu có);
c.2.2) Phê duyệt bản
kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển;
c.2.3) Cập nhật
thông tin hàng hóa đủ điều kiện vận chuyển qua khu vực giám sát để xuất khẩu
vào Hệ thống;
c.2.4) Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số
03/KBS/GSQL, cơ quan
hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều
kiện để vận chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người
khai hải
quan 01 bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
8. Hủy Tờ khai vận
chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển
a) Các trường hợp hủy:
a.1) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng
ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực
hiện vận chuyển hàng hóa đi, bao gồm cả trường hợp Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản
kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển đã được đăng ký nhưng chưa được cơ quan hải
quan phê duyệt vận chuyển do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;
a.2) Khai sai các
chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung và hàng hóa chưa đưa qua khu vực
giám sát hải quan tại nơi vận chuyển đi;
a.3) Khai nhiều Tờ
khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển cho cùng một
lô hàng vận chuyển (khai trùng thông tin tờ khai).
b) Thủ tục hủy:
b.1) Trách nhiệm người khai hải quan: Gửi
đề nghị hủy thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.2) Trách nhiệm cơ
quan hải quan:
b.2.1) Trong 08
(tám) giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị hủy của người khai hải quan, cơ
quan hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin đề nghị hủy trên Hệ thống, thực hiện việc hủy và phản hồi kết quả cho người khai hải quan;
b.2.2) Hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá
cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi mà người khai hải quan
không đề nghị hủy thì cơ quan hải quan thực hiện hủy tờ khai và thông báo kết
quả xử lý cho người khai hải quan trên Hệ thống.
9. Thủ tục khai bổ
sung, hủy tờ khai vận chuyển kết hợp thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều
22 Thông tư này.
10. Đối với trường
hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng
hóa qua Hệ thống, cụ thể:
a) Người khai hải
quan nộp 03 bản chính Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 51 hoặc điểm a khoản 1 Điều 51a hoặc điểm a khoản 1 Điều 51b Thông
tư này và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để
niêm phong (nếu có) và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để kiểm
tra, xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
Trường hợp hàng hóa
quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2 Điều 51a Thông tư này, người khai hải quan nộp
02 bản chính Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số
21/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc
hồ sơ hải quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 hoặc điểm a khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển
và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu
trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp, niêm phong hàng hóa (nếu có)
do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 02 Bản kê vận chuyển
và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp
thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và hàng hóa đã vận chuyển đến đích, Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận, ký tên, đóng dấu, lưu 01 Bản
kê vận chuyển; trả lại người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển đã có xác nhận
của Chi cục Hải quan nơi đi và Chi cục Hải quan nơi đến và fax hồi báo cho Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
Trường hợp hàng hóa
quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2 Điều 51a Thông tư này, Chi cục Hải quan kiểm
tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm
trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải
quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do
người khai hải quan nộp do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải
quan 01 Bản kê vận chuyển;
c) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực
hiện các trách nhiệm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này,
trừ các trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Sau khi sự cố Hệ thống
được khắc phục, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật thông tin Bản kê vận chuyển,
Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển vào Hệ thống.
11. Hàng hóa nhập
khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường biển,
đường hàng không nhưng còn nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi tại cửa khẩu nhập,
hàng hóa từ nước ngoài vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất
cuối cùng bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng,
trên phương tiện vận chuyển, không dỡ xuống kho, bãi, cảng tại cửa khẩu
nhập, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đến căn cứ thông tin khai báo hàng hóa trên hồ sơ tàu biển, tàu bay chuyển cảng, quá cảnh để thực hiện giám sát hàng hóa vận chuyển.”
29. Điều 51 được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam
a) Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo thủ tục vận
chuyển độc lập tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Bản kê chi tiết
hàng hóa quá
cảnh theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này;
b.3) Vận đơn hoặc
các chứng từ vận tải khác
có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ đường bộ): 01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ
hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải
quan khai
mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí
“Ghi chú 1” thì không
phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
b.4) Giấy phép quá
cảnh đối với
trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần
hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ lùi
trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
b.5) Giấy thông báo
miễn kiểm dịch hoặc Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu
theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm
dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường
hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp luật chuyên
ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được
nộp bản chụp.
Đối với chứng từ
quy định tại điểm b.4 và điểm b.5 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi
giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử
thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia, người
khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
c) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
c.1) Khai thông tin Tờ khai vận chuyển độc
lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II, các Bản kê
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 11 Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm các chứng từ trong hồ sơ hải quan khác
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập
thông qua Hệ thống. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc
khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản
10 Điều 50 Thông tư này.
Trường hợp lô hàng
phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2) và các chứng từ tại điểm b.4, điểm b.5
chưa thực hiện trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan nộp các chứng từ này cho cơ quan hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra;
c.2) Sau khi Tờ khai vận chuyển độc lập đã được
phê duyệt, cung cấp thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập (Thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển) cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa
vận chuyển đến để thực hiện niêm phong, kiểm tra niêm phong, kiểm tra thực tế
hàng hóa, giám sát hàng hóa tại nơi vận chuyển đi và vận chuyển đến;
c.3) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan
thực hiện niêm phong (nếu có), kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.4) Khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập
theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này (nếu có);
c.5) Trường hợp lô hàng được vận chuyển nhiều
chuyến thì người khai hải quan lựa chọn khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập một
lần cho cả lô hàng hoặc khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập cho từng lần vận
chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển đã đăng ký theo hướng dẫn tại mẫu
số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thời gian vận chuyển vượt
quá thời gian đã
đăng ký với cơ quan hải quan mà lô hàng chưa được vận chuyển hết thì người khai
hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin số lượng hàng hóa đã thực vận chuyển và
thực hiện khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với số lượng hàng
hóa còn lại chưa thực hiện vận chuyển đi;
c.6) Sử dụng phương tiện vận tải gắn thiết bị
theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến trong trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng
khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại bằng đường thủy nội địa.
d) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đi:
d.1) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ
sơ hải quan (luồng 2), cơ quan hải
quan kiểm tra thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập và các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin
khác trên Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc các Bản kê (nếu có).
Trường hợp phát hiện
hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy
định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm
tra, theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống.
Trường hợp kết quả
kiểm tra phát hiện hành vi khai sai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai vận
chuyển độc lập và các
Bản kê thuộc
hồ sơ hải quan thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và hướng
dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư
này;
d.2) Cơ quan hải
quan phê duyệt
Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải
quan hợp lệ do người khai hải quan khai, nộp;
d.3) Đối chiếu số lượng, số hiệu container (đối với hàng
hóa đóng trong container), số lượng gói, kiện (đối với hàng hóa là hàng rời) giữa
thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ
khai vận chuyển
độc lập; thực hiện niêm phong hàng hóa đối với các trường hợp phải niêm phong hải
quan theo khoản 3, khoản 5 Điều 50 Thông tư này và cập nhật số niêm phong hải
quan trên Hệ thống.
Trường hợp hàng hóa
quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên
phương tiện vận chuyển và vận chuyển bằng đường thủy nội địa từ nước ngoài vào
Việt Nam, không thể thực hiện được việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển hoặc không thể thực hiện được việc niêm phong hải
quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông tin về tình trạng của
lô hàng để Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện kiểm tra niêm
phong của hãng vận chuyển, kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa do người khai hải
quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển
đi có trách nhiệm theo dõi hàng hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan trong
trường hợp hàng hóa không vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian đã đăng ký
hoặc
xảy ra các sự cố trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp hàng hóa
không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh),
cơ quan hải quan phải lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi nhận thông tin chi tiết
vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có);
d.4) Cơ quan hải
quan cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi thông
tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Trong trường hợp
quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đến, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi
chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm
soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý;
d.5) Trường hợp Hệ
thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống
thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
đ) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
đ.1) Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số
Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt do người khai hải quan xuất trình
và kiểm tra các thông tin về Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống;
đ.2) Kiểm tra tình
trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu số niêm phong thực tế với
số niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu
có) trên Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê danh sách container/gói/kiện hoặc đối
chiếu nguyên trạng hàng hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập nhật trên
Hệ thống trong trường hợp không thể niêm phong.
Trường hợp hàng hóa
quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên
phương tiện vận chuyển, được vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thủy nội địa,
căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống
giám sát, thông tin của Chi cục Hải quan vận chuyển đi về tình trạng lô hàng,
thông tin trên thiết bị theo dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định việc kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra tình trạng nguyên trạng của
hàng hóa;
đ.3) Trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật (bao gồm cả trường hợp có dấu hiệu vi phạm khi kiểm
tra theo quy định tại điểm đ.2 khoản này) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định và xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu
ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này;
đ.4) Cập nhật thông
tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi hàng hóa được vận
chuyển đến.
Trường hợp hàng hóa
quá cảnh xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc
tế, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống; giám sát hàng
hóa từ khi vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cho đến khi hàng hóa
xuất khẩu qua biên giới và thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa đã thực xuất
trên Hệ thống;
đ.5) Trường hợp Hệ
thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống
thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại
cùng một cảng hàng không quốc tế có dỡ xuống kho, bãi, cảng
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa quá cảnh theo chỉ
tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn hoặc
các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ
hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống
e-Manifest
tại tiêu chí
“Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
a.3) Giấy phép quá
cảnh đối với trường hợp hàng hóa phải có giấy phép theo quy định hiện hành: 01
bản chính nếu
quá cảnh 01 lần
hoặc 01 bản, chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện
tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông
tư này;
a.4) Giấy thông báo
miễn kiểm dịch hoặc thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về
kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được
pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch:
01 bản chính. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính
hay bản chụp thì người
khai hải quan được nộp bản chụp.
Đối với chứng từ
quy định tại điểm a.3, điểm a.4 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia,
cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm dịch gửi giấy phép, văn bản thông báo kết
quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp
khi làm thủ tục hải quan.
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1) Thực hiện khai
báo trên Bản kê hàng hóa quá cảnh và nộp kèm chứng từ quy định tại điểm a khoản
2 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Xuất trình
hàng hóa cho cơ quan hải quan để kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
b.3) Khai bổ sung
các thông tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);
b.4) Tiếp nhận bản
kê hàng hóa quá cảnh đã được cơ quan hải quan phê duyệt.
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin trên Bản kê hàng
hóa quá cảnh, chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và hướng dẫn người khai hải quan
khai bổ sung các thông tin khác trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);
c.2) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định
tại Điều 29 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).
Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống;
c.3) Công chức hải quan thực hiện phê duyệt Bản
kê hàng hóa quá cảnh trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ hợp
lệ do người khai hải quan nộp, xuất trình;
c.4) Khi hàng hóa quá cảnh được vận chuyển
vào, ra khu vực cảng, cơ quan hải quan thực hiện việc xác nhận về số lượng hàng
hóa thực tế vận chuyển vào, ra trên Bản kê hàng hóa quá cảnh trên cơ sở kiểm
tra, đối chiếu thông tin container khai báo trên Bản kê với thông tin container
vào, ra khu vực cảng về số hiệu container, số niêm phong hãng vận chuyển (nếu
có).
Trường hợp kết quả
kiểm tra, đối chiếu phù hợp, không có thông tin lô hàng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì cơ quan hải quan xác nhận trên Hệ thống. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp
thì xác minh, làm rõ và xử lý vi phạm theo quy định.
d) Trường hợp Hệ thống
gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì
người khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
10 Điều 50 Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với
hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
a) Hàng hóa quá cảnh
chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, hàng hóa dự
kiến nhập khẩu, đóng chung với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính, dịch vụ
chuyển phát nhanh phải đáp ứng quy định tại Điều 43 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 10 khoản 19 Điều
1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và chỉ được chia tách, đóng chung tại các địa điểm
quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung tại điểm 9 khoản 19 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP.
Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh thuộc danh mục
hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ được đóng chung với hàng quá cảnh thì thực hiện chia
tách tại địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính,
địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh;
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Ngoài trách nhiệm
quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại điểm 3 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP,
người khai hải quan có trách nhiệm:
Thực hiện khai trên
từng Tờ khai vận chuyển độc lập theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng
theo quy định tại khoản 1 Điều này và ghi số Tờ khai vận chuyển độc lập của hàng hóa đã đóng chung tại
tiêu chí “Ghi chú 2” trên từng tờ khai riêng biệt đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa quá
cảnh;
c) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
c.1) Kiểm tra điều kiện chia tách, địa điểm
chia tách hàng hóa quá cảnh với hàng nhập khẩu quy định tại khoản
19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm a khoản này để thực hiện thủ tục
theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng;
c.2) Thực hiện các công việc quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này;
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng
chung hàng hóa:
Ngoài trách nhiệm
quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa thực
hiện:
d.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi
đến quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm chia tách,
đóng chung hàng hóa;
d.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi đi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi hàng hóa
quá cảnh đã hoàn thành việc đóng ghép với hàng xuất khẩu tại địa điểm thực hiện
đóng chung hàng hóa.
đ) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
đ.1) Thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ.2) Kiểm tra tờ
khai vận chuyển độc lập được ghi tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên tờ khai
vận chuyển độc lập để xác nhận 02 tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống theo
quy định.”
30. Bổ sung Điều 51a, Điều 51b và Điều 51c như sau:
“Điều 51a. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển
tại cảng biển
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển
vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Bản kê chi tiết
hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.3) Vận đơn hoặc
các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật:
01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ
hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống
e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông
báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp
vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông
tư này;
c) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
d) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được
đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa trung chuyển theo chỉ tiêu
thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn hoặc
các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ
hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải
quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại
tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải
quan.
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan và cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
51 Thông tư này. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận
chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều
50 Thông tư này.
Điều 51b. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập
Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này
thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ hải quan
a) Tờ khai vận chuyển
độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này;
b) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ
hàng hóa xuất khẩu): 01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ
hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống
e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông
báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp
vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
2. Trách nhiệm của
người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông
tư này;
3. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
4. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
Điều 51c. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu
thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển kết hợp
1. Thủ tục hải quan
vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 50
Thông tư này.
2. Địa điểm, hồ sơ
và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với
việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình
tương ứng; các thông tin Tờ khai vận chuyển kết hợp được khai theo các chỉ tiêu
quy định, tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống
không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị
hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú”
trên tờ khai hải quan (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được
vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến). Người khai hải
quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm
phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục.
3. Đối với hàng hóa
xuất khẩu
a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc
trường hợp phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đi:
a.1.1) Niêm phong
hàng hóa; cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự
giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là
hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, cơ quan hải
quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc
chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm Biên bản
bàn giao;
a.1.2) In 01 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống,
ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên
bản bàn giao và giao Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan để
vận chuyển ra cửa khẩu xuất;
a.1.3) Theo dõi
thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.1.4) Tổ chức xác
minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa
mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a.2.1) Tiếp nhận Biên bản bàn giao và hàng hóa
do người khai hải quan xuất trình;
a.2.2) Kiểm tra
tình trạng
niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ
thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận
trên Biên bản bàn giao để trả lại cho người khai hải quan;
a.2.3) Cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;
a.2.4) Phối hợp với
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện xác minh tình trạng lô hàng
trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Đối với hàng hóa
nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa
nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa
thuộc diện phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai:
a.1.1) Cập nhật
thông tin trên Hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm
phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.1.2) Tiếp nhận
hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong
hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký
tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên
bản bàn giao, lưu 01 bản và trả lại 01 bản cho người khai hải quan;
a.1.3) Cập nhật
thông tin hàng đến trên Hệ thống;
a.1.4) Theo dõi
thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xác minh
tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa
đến địa điểm kiểm tra.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Căn cứ đề
nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện niêm
phong, cập phật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống;
a.2.2) In 03 Biên bản
bàn giao
từ Hệ thống, xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu người khai
hải quan ký và ghi rõ họ tên. Chi cục Hải quan lưu 01 bản và giao 02 Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về
địa điểm kiểm tra;
a.2.3) Theo dõi
thông tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.2.4) Tổ chức xác
minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng
hóa chưa
vận chuyển đến địa điểm kiểm tra.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan thực
hiện thủ tục hải quan và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi hoàn thành thủ tục hải quan
theo quy định.
5. Trường hợp Hệ thống
gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát
hải quan qua Hệ thống
a) Người khai hải
quan cung cấp tờ khai hải quan và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến;
b) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin trên tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để lập 03 Biên bản bàn giao hàng hóa theo mẫu số
10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và xác nhận trên Biên bản bàn
giao hàng hóa. Giao 02 Biên bản bàn giao cho người khai hải quan để vận chuyển
cùng hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục theo quy định;
c) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao hàng hóa, trả lại
người khai hải quan 01 Biên bản, lưu 01 Biên bản và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.”
31. Điều 52 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi, địa điểm có kết nối Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng
hóa vận chuyển bằng container hoặc hàng rời đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
a) Trước thời điểm
xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải vào cảng:
a.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia,
cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách
container soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01
(hàng container), mẫu số 02 (hàng rời) hoặc mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Đối với danh sách
hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng, thời gian cung cấp chậm nhất 08 giờ trước khi
tàu dự kiến cập cảng. Đối với danh sách container soi chiếu (nếu có), thời gian
cung cấp chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trong quá trình
xếp dỡ hàng hóa vào cảng:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Kiểm tra
tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách
hàng hóa dự kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại cảng về số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng
container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào
khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên
có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc
danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng.
b.1.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời). Trường hợp có thay đổi thông tin
hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với
hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
b.1.3) Đối với
container soi chiếu theo thông báo phối hợp của cơ quan hải quan:
b.1.3.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, vận
chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng
hóa tại cảng theo quy định;
b.1.3.2) Trường hợp
địa điểm soi chiếu nằm ngoài khu vực cảng; xuất trình container cho cơ
quan hải quan thực
hiện niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao; vận chuyển container đến địa điểm
soi chiếu, cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và gửi đến Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan. Kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về
khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định, cập nhật thông tin container hạ
bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận
từ Hệ thống một cửa quốc gia, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng;
b.2.2) Trường hợp
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận
chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng
hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thì
thực hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao
bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng
biện pháp giám sát (như niêm phong hải quan, giám sát bằng camera) và đề xuất Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định;
b.2.2.2) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng
hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận
đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng
(do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ
lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản
hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô
hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng,
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên
Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi
thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính
đối với lô hàng) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực
hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp
đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Đối với
container soi chiếu tại địa điểm nằm ngoài khu vực cảng: Công chức hải quan được
giao nhiệm vụ thực hiện niêm phong container, lập và ký Biên bản bàn giao, giao
người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định;
cập nhật thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại cảng (xem hàng hóa trước khi
khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1.1) Trường hợp
xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông
tư này;
c.1.2) Trường hợp lấy mẫu hàng hóa: thực hiện theo quy
định tại Điều 31 Thông tư này;
c.1.3) Trường hợp
thay đổi bao bì chứa hàng hóa (đóng, rút hàng hóa tại cảng do rách, vỡ, hỏng, đổi vỏ container, đổi bao bì):
Thông báo thông tin
thay đổi bao bì chứa hàng hóa theo quy định tại mẫu số 37 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đồng thời thông báo
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp thực hiện;
c.1.4) Ký nhận Biên
bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc xem hàng hóa trước khi khai hải
quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa (nếu có) theo quy định.
c.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi:
Phối hợp chứng kiến
việc thực hiện theo đề nghị của cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan; ký
nhận Biên bản chứng nhận (nếu có) và thực hiện việc thay đổi trạng thái hàng
hóa như sau:
c.2.1) Đối với hàng
container:
c.2.1.1) Toàn bộ lô
hàng vẫn lưu giữ trong container nhưng có thay đổi niêm phong: Cập nhật số niêm
phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 24 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
c.2.1.2) Toàn bộ lô
hàng được chuyển sang container khác: Cập nhật trạng thái container đã rút hàng
sang trạng thái container rỗng và cập nhật số container chứa hàng, số niêm phong của
hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 20 và mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.3) Toàn bộ lô
hàng được rút ra khỏi container để tại cảng, kho, bãi dưới dạng rời: Sau khi
hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng
thái container rỗng đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi
container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20
và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
c.2.1.4) Một phần
hàng hóa rút ra khỏi container để đóng sang container khác hoặc để
tại cảng dưới dạng rời: Phần hàng giữ nguyên trong container thực hiện như tiết
c.2.1.1 khoản này; phần hàng đóng trong container mới thực hiện như tiết
c.2.1.2 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng; phần hàng
rời thực hiện như tiết c.2.1.3 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container
đã rút hàng.
c.2.2) Đối với hàng
rời:
c.2.2.1) Toàn bộ
hàng hóa được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn
thành việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào
container đồng thời cập nhật thông tin thay đổi trạng thái từ container rỗng
thành trạng thái container có hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
c.2.2.2) Một phần của
lô hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu
vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng, cập nhật thông tin hàng rời đã
đóng vào container như trường hợp quy định tại điểm c.2.2.1 khoản này, phần để
rời thực hiện gửi thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
c.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.3.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình thay đổi
trạng thái hàng hóa và giao công chức hải quan thực hiện trên cơ sở thông tin thông
báo đề nghị thay đổi bao bì chứa hàng hóa từ người khai hải quan, thông tin
khác có liên quan (nếu có);
c.3.2) Công chức hải
quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện niêm phong hải quan theo quy định (nếu
có); lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên liên quan và giao mỗi bên giữ 01 bản sau
khi hoàn
thành việc chứng kiến;
c.3.3) Trường hợp
thay đổi bao bì chứa hàng hóa làm thay đổi mã hiệu phương thức vận chuyển trên tờ khai
hải quan, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã hiệu
phương thức vận chuyển mới, số hiệu container mới (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
c.3.4) Tiếp nhận, cập
nhật thông tin thay
đổi nguyên trạng hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi (nếu có).
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi cảng
d.1) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
d.1.1) Cung cấp
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
Trường hợp thay đổi
trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc
thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải
quan nơi thực hiện (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) cập nhật thông
tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa
qua khu vực
giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm
vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận
hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin
đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.3) Hướng dẫn
người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có);
d.1.4) Đối với hàng
rời có sai lệch về số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng
khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được
giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều
20 Thông tư này;
d.1.5) Đối với hàng
rời (dưới dạng kiện) có thay đổi về số lượng kiện theo khai báo trên tờ khai hải
quan với thực tế hàng hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa bị
rách, vỡ bao bì chứa hàng làm thay đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số lượng
hàng hóa) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, công
chức hải quan được giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng kiện thực tế để
cho phép qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
d.2) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp thông tin
(số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế
hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên container; số lượng kiện, trọng lượng hoặc
thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện như
sau:
d.3.1) Cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm
cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng lượng
khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);
d.3.2) Không cho
phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không
phù hợp (bao gồm lượng hàng rời có chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng
lượng khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan) hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải
quan; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn
thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
d.3.3) Chậm nhất 15
phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông
tin lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Giám sát hàng
hóa nhập khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ phương tiện vận tải vào kho, lưu giữ
và bơm ra khỏi kho
a) Trước thời điểm
bơm hàng hóa từ phương tiện vận tải vào kho:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Xuất trình giấy
đăng ký giám định khối lượng có xác nhận của thương nhân giám định hoặc tổ chức
đánh giá sự phù hợp được chỉ định; biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có
xác nhận của thương nhân với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với
trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng)
trừ trường hợp người khai hải quan đã gửi chứng từ này qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.2.1) Căn cứ thông
tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp
thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 02 (hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, kho chậm nhất 08 giờ trước khi tàu
dự kiến cập cảng;
a.2.2) Kiểm tra các
chứng từ do người khai hải quan xuất trình theo quy định tại điểm a.1 khoản này
và thực hiện như sau:
a.2.2.1) Trường hợp
đáp ứng thì quyết định cho bơm hàng hóa vào kho (bao gồm kho nằm trong cảng hoặc
ngoài cảng);
a.2.2.2) Trường hợp
chưa đáp ứng thì hướng dẫn người khai thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản
này.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến bơm vào kho từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Giám sát quá
trình bơm hàng hóa vào kho và lưu giữ hàng hóa tại kho:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Cập nhật
thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho theo mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan sau khi hoàn thành công việc bơm hàng (nếu có);
b.1.3) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa cho đến khi nhận
được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát hàng hóa từ
khi bơm từ phương tiện vận tải vào kho cho đến khi thông quan, giải phóng hàng;
b.2.2) Trường hợp
sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa
có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận
đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi
phạm hành chính, (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi.
c) Giám sát quá
trình bơm hàng hóa ra khỏi kho:
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp thông tin
số tờ khai hải quan của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo
lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện
qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về trọng lượng
hoặc thể tích so với
trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ khai hải quan);
c.3.2) Trường hợp
chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc
nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì
không cho phép
bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ
quan hải quan
để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
c.3.3) Cập nhật
thông tin hàng hóa bơm ra khỏi kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan.
3. Giám sát hàng
hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước thời điểm
đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Hàng hóa đóng chung
container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực hiện
như sau:
a.1.1) Trường hợp
kho CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách
theo quy định;
a.1.2) Trường hợp
kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển
theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;
a.1.3) Bảo quản
nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ
cửa khẩu nhập đến kho CFS.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho
CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên
tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ
cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập
khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm
trong cảng;
a.3) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.3.1) Trường hợp
kho CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ
thống một cửa Quốc gia, thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông
tin khác liên quan đến container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng
hóa đưa vào kho CFS;
a.3.2) Trường hợp
kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển
đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
a.3.3) Sau khi lô
hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung
cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.1.1) Kiểm tra tình
trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách
container dự kiến xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container.
Trường hợp
container chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai
khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như
sau:
b.1.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào
khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên
quan.
b.1.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc
thông tin sửa Container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
b.2.1) Trường hợp
kho CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục hải
quan đối với lô hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư này;
b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh,
có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai
khác giữa
lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ
giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ
container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản
chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản
vi phạm hành
chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
c) Khi khai thác và
lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
c.1.1) Sau khi hoàn
thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái
container rỗng, đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container
như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số
15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn
vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Trường hợp
phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có
sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện
như sau:
c.1.2.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
c.1.2.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào
khu vực riêng;
c.1.2.3) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên
có liên quan (nếu có).
c.1.3) Bảo quản
nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS;
ký nhận niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có).
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản
lý kho CFS:
c.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình
khai thác hàng hóa tại kho CFS;
c.2.2) Trường hợp
hàng hóa không
đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm
vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;
c.2.3) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng
hóa có sai khác giữa
lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ
giao nhận, bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám
sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan,
giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý
theo quy định;
c.2.4) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp
có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi
hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ
lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm
vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu ra khỏi kho CFS:
Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
4. Giám sát hàng
hóa từ nước ngoài đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội
địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
a) Trước thời điểm
đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 91 Thông tư này;
a.1.2) Bảo quản
nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng từ bãi cảng hoặc từ cửa
khẩu nhập đến kho ngoại quan.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều
51c Thông tư này;
a.2.2) Sau khi hoàn
thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa
vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng từ nước ngoài nhập kho ngoại
quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Kiểm tra
tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp
dỡ tại kho ngoại quan với thông tin danh sách hàng hóa do cơ quan hải quan cung
cấp theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này về số hiệu container, số
niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container, niêm phong hải quan (nếu có)
hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao
nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng
container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan biết về thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên
có liên quan.
b.2.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ hàng hóa tại kho ngoại quan, cập nhật thông tin hàng hóa vào
kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15
(hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối
với hàng rời) thì cập nhật theo mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng
container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan:
b.3.1) Trường hợp
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo
thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, công chức hải quan giám sát được giao
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;
b.3.2) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng
hóa có sai khác giữa
lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên
có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu
có) và xử lý theo quy định;
b.3.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào kho ngoại quan; thông tin sửa hàng hóa vào kho ngoại
quan.
c) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan (xem hàng hóa
trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan
thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa, nhập khẩu vào khu phi
thuế quan hoặc xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại
quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai
hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện
như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa
hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại
điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng
hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung
a) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tập trung (sau đây gọi là địa điểm):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan
hoặc người vận chuyển: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan (trong trường hợp
lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan) hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng
nhập khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh địa điểm;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:
a.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu
sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại địa điểm với thông tin lô hàng theo
thông báo của người vận chuyển về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời
(tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
a.2.1.1) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào
khu vực riêng;
a.2.1.2) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên
có liên quan;
a.2.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn
vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số
27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
a.3) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm:
a.3.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm.
Trường hợp hàng hóa
không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển,
rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa
hay không có thông tin trong danh sách xếp dỡ theo thông báo của người vận chuyển)
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh địa
điểm thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện:
a.3.1.1) Kiểm tra,
xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa, Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý
theo quy định;
a.3.1.2) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng
hóa có sai khác giữa
lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ
giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ
container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản
chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản
vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
a.3.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi
thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối
với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp
kinh doanh địa điểm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh địa điểm.
b) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm (xem hàng hóa trước
khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người
khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện
như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ
quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
6. Giám sát hàng
hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
a) Trước thời điểm
đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây
gọi là ICD):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan
hoặc người vận chuyển: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển
theo quy định tại khoản 2 Điều 51b hoặc Điều 51c Thông tư này;
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu nhập hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b hoặc tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Khi lô hàng
được phê duyệt vận chuyển hoặc hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao
hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông
tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại ICD theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD.
b) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu vào ICD:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh ICD:
b.1.1) Kiểm tra
tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách
hàng hóa xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại ICD về số hiệu container, số
niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện
giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm
bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng Container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào
khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên
có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc
danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ tại ICD.
b.1.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời)
thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số
17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý ICD:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác
(nếu có), chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại ICD;
b.2.2) Trường hợp
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận
chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng
hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh ICD thì thực hiện
như sau:
b.2.2.1) Công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao
bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng
biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;
b.2.2.2) Trường hợp
sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng
hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy
định;
b.2.2.3) Đối với lô
hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại ICD nhưng thực tế có
dỡ tại ICD, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên
Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm hành chính theo quy định (nếu có).
Trên cơ sở thông tin khai báo bổ sung, cung cấp bổ sung thông tin lô hàng đến Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi
thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính
đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh
nghiệp kinh doanh ICD, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện
phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
c) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD (xem hàng hóa trước khi
khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi ICD:
Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
7. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Trước thời điểm
xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:
a.1) Trách nhiệm của
cơ quan Hải quan: Trước thời điểm tàu bay hạ cánh, căn cứ thông tin bộ hồ sơ
tàu bay đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh
sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến xếp dỡ, số quản lý hàng hóa nhập khẩu và danh sách hàng hóa soi chiếu
(nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Trong quá trình
xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.1.1) Kiểm tra
tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách
hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa xếp dỡ vào kho hàng không.
Sau khi hoàn thành
việc xếp dỡ hàng hóa vào vị trí quy định trong kho hàng không, cập nhật ngay
thông tin hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 29,
thông tin sửa theo mẫu 30, thông tin hủy theo mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp bổ sung
thông tin số vận đơn,
sau khi nhận được thông tin khai báo bổ sung từ hãng hàng không thì cập nhật
ngay để gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Trường hợp
hàng hóa có sai khác về số lượng, trọng lượng với thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến xếp dỡ từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp thông tin
cho cơ quan hải quan vị trí lưu giữ và camera giám sát hải quan đối với các lô
hàng trong
kho hàng không; cập nhật thông tin hàng hóa sai khác theo quy định tại điểm
b.1.1 khoản này và theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hàng hóa
nhãn mác không còn nguyên vẹn, bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng) thông
báo ngay cho cơ quan hải quan; lưu giữ riêng tại khu vực có camera giám sát hải
quan và phối hợp xử lý cùng cơ quan hải quan; lập, xác nhận, ký Biên bản bất
thường, giao công chức hải quan 01 bản; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Đối với hàng hóa
trong danh sách phải soi chiếu của cơ quan Hải quan, vận chuyển hàng hóa đến vị trí soi chiếu của cơ
quan Hải quan và vận chuyển về vị trí quy định sau khi kết thúc soi chiếu; đưa
vào khu vực lưu giữ riêng có camera giám sát hải quan đối với trường hợp phát
hiện dấu hiệu vi phạm.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác liên quan
đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện
pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng hàng không;
b.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không; thông tin sửa, thông tin bổ sung,
thông tin hủy đối với hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có), công chức được
giao nhiệm vụ kiểm tra và phê duyệt hủy thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng
không (nếu
có) trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.3) Đối với những
lô hàng phải soi chiếu, khi soi chiếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức soi
chiếu thực hiện niêm phong, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa
hàng hóa vào khu vực lưu giữ riêng, có camera giám sát; cập nhật kết quả thông
tin soi chiếu vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kể cả trường hợp
không phát hiện vi phạm;
b.2.4) Đối với những
lô hàng bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng), mất nhãn mác, khi có thông
báo của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, công chức hải quan được giao
nhiệm vụ phối hợp doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không thực hiện xác nhận Biên bản bất
thường và lưu giữ 01 bản, kiểm tra lô hàng qua máy soi chiếu; sau khi soi chiếu
thực hiện niêm phong lô hàng; trường hợp phát hiện vi phạm thực hiện như tại điểm
b.2.3 khoản này;
b.2.5) Đối với lô
hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ vào kho hàng không nhưng
thực tế có dỡ xuống kho hàng không, cơ quan hải quan yêu cầu hãng hàng không
khai báo bổ sung trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xử lý vi phạm
(nếu có) theo quy định.
c) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không:
c.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng
hàng hóa (như rách vỡ bao bì, mất nhãn mác và dán lại):
c.1.1) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.1.1.1) Phối hợp với
cơ quan hải quan, lập, xác nhận và ký nhận Biên bản bất thường chứng nhận việc
thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự cố bất thường và giao cơ quan hải quan
01 bản;
c.1.1.2) Cập nhật thông tin thay đổi theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.1.3) Khi có yêu
cầu của cơ quan hải quan về việc phải soi chiếu hàng hóa, thực hiện theo quy định
tại điểm b.1.2 khoản này.
c.1.2) Trách nhiệm
của công chức hải quan: Giám sát trực tiếp, xác nhận, ký vào Biên bản bất thường
của doanh nghiệp và nhận 01 bản lưu; trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm,
công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa
kiểm tra qua máy soi chiếu, thực hiện theo quy định tại điểm b.2.3 khoản này.
c.2) Dán nhãn mác trong trường hợp tách vận
đơn:
c.2.1) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.2.1.1) Thông báo
cho cơ quan hải quan về việc dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn;
c.2.1.2) Thực hiện dán nhãn mác của lô hàng
tách vận đơn dưới sự giám sát của công chức hải quan;
c.2.1.3) Cập nhật
thông tin thay đổi trạng thái lô hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
c.2.2) Trách nhiệm
của công chức hải quan: Giám sát việc dán nhãn của lô hàng tách vận đơn.
c.3) Xem trước hàng hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa
trước khi thực hiện thủ tục hải quan:
c.3.1) Trường hợp
xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c.3.2) Trường hợp lấy mẫu: thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Thông tư này.
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho hàng không:
d.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
d.1.1) Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại cảng hàng không: Cung cấp thông tin
(số tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của hàng hóa
cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.1.2) Trường hợp
hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều
50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc số quản
lý hàng hóa nhập khẩu) của lô hàng này cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không;
d.1.3) Trường hợp
đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền
(quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án ...): Cung cấp thông tin về số
chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không.
d.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
d.2.1) Kiểm tra, đối
chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và thông tin do người khai hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa;
d.2.1.1) Cho phép
đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi thông tin hàng hóa thực tế phù hợp với
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
d.2.1.2) Không cho
phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi chưa nhận được thông tin hàng hóa
đủ điều kiện ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
của cơ quan hải quan trên Hệ thống; thông tin lượng hàng hóa thực tế đưa ra không
phù hợp với thông tin lượng hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải
quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; thông báo người khai hải quan
liên hệ cơ quan hải quan giải quyết theo quy định.
d.2.2) Chậm nhất 01
giờ sau khi đưa hàng ra khỏi kho, cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng
không theo từng số quản lý hàng hóa nhập khẩu theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
d.3.1) Cung cấp
thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và thông
tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu
số
11 hoặc mẫu
số
12 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không;
d.3.2) Thực hiện
niêm phong hải quan đối với hàng hóa phải niêm phong theo quy định;
d.3.3) Trường hợp có thông tin lô hàng vi phạm, Chi cục
trưởng Chi cục hải quan thông báo tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan, đồng thời gửi thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám
sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; thực hiện
kiểm tra thực tế đối với hàng hóa; cập nhật thông tin về kết quả kiểm tra hàng
hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d.3.4) Hướng dẫn
người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc
chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
d.3.5) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không.
8. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại kho hàng không kéo
dài
a) Khi đưa hàng hóa
vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 7 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
7 Điều 52 Thông tư này.
32. Bổ sung Điều 52a, Điều 52b, Điều 52c, Điều 52d và Điều
52đ như sau:
“Điều 52a. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng
hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước khi đưa
hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu theo
quy định;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng
hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng
hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Đưa hàng hóa
vào kho CFS để đóng ghép đối với hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ
hàng khác nhau;
b.1.2) Cung cấp
thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu cho
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b.2) Trách nhiệm
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.2.1) Kiểm tra
tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách
hàng hóa dự kiến đưa vào kho CFS với thực tế hàng hóa đưa vào kho CFS về số lượng,
trọng lượng (nếu có).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát
hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
b.2.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu
vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực
riêng;
b.2.1.3) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên
có liên quan;
b.2.2) Sau khi hoàn
thành việc đưa hàng vào kho CFS, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho CFS theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (sửa, hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời), cập nhật theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15, mẫu số 16, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu
số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
b.2.3) Cập nhật thông
tin container rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu
có) hàng hóa đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 15 hoặc mẫu số 16, mẫu số 17 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
Tiếp nhận thông tin
container
rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho
CFS (nếu có).
c) Trong quá trình
đóng ghép và lưu giữ hàng hóa xuất khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh địa điểm thu gom hàng lẻ:
c.1.1) Sau khi hoàn
thành việc đóng ghép hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đủ điều
kiện qua khu vực giám sát đã đóng vào container và thông tin tình trạng từ container rỗng
thành container chứa hàng, số niêm phong, số lượng kiện, trọng lượng về toàn bộ
lô hàng trong container (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22
và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
c.1.2) Bảo quản
nguyên trạng container
chứa hàng hóa trong quá trình lưu giữ tại kho CFS.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản
lý kho CFS: Tiếp nhận thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã
đóng vào container
và thông tin container chứa lô hàng xuất khẩu từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu ra khỏi kho CFS:
d.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này đối với trường hợp kho
CFS nằm ngoài cảng.
d.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
d.2.1) Trường hợp
hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Thông báo danh sách container đã
hoàn thành việc đóng ghép (nêu rõ: số tờ khai hải quan, số hiệu container, số
niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp xuất khẩu, tên hàng, số lượng kiện)
gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
d.2.2) Cập nhật
thông tin container đã đưa ra khỏi kho CFS theo mẫu số 21 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
d.3.1) Trường hợp
hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 4 (hàng container) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS;
d.3.2) Trường hợp
hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục đối với lô
hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
d.3.3) Tiếp nhận
thông tin container đưa ra khỏi kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
kho CFS.
2. Giám sát hàng
hóa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại
quan để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa
a) Trước khi đưa
hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Đăng ký tờ khai hải quan và hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu
theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã thông quan, giải phóng hàng, Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu
dự kiến
đưa vào kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại
quan.
b) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số quản lý
hàng hóa và số tờ khai hải quan của lô hàng đưa vào kho ngoại quan cho doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Tiếp nhận
thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào kho
ngoại quan từ người khai hải quan;
b.2.2) Kiểm tra
tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách
hàng hóa đưa vào kho ngoại quan với thực tế hàng hóa đưa vào kho ngoại quan về
số hiệu container,
số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng,
thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện
như sau:
b.2.2.1) Trường hợp
bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai
khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo ngay cho Chi
cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.2.2) Ký nhận
Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên
có liên quan;
b.2.2.3) Trường hợp
thông tin phù hợp, cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào kho, thông tin sửa, hủy
(nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu
số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) và cập nhật thông tin
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.3.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho
ngoại quan (nếu có);
b.3.2) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng
hóa có sai khác giữa
lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ
giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ
container), công chức hải quan
giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên
quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
c) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản
5 Điều này;
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại
quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho
ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa
hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi
thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ
quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
3. Giám sát hàng
hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung (sau đây gọi là địa điểm)
a) Khi đưa hàng hóa
vào địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh địa điểm) và cơ quan hải quan thực hiện như
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại
địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải
quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi địa điểm đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của
người vận chuyển: Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải
quan đối
với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và thực
hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a
Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện
như quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa
điểm:
c.3.1) Thực hiện
như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này.
4. Giám sát hàng
hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
(sau đây gọi là ICD)
a) Khi đưa hàng hóa
vào ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
(sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh ICD) và cơ quan hải quan thực hiện như
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và
cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi ICD đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Trường hợp lô hàng vận chuyển kết hợp, thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51c và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản
5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện
như quy định tại điểm C.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh
ICD:
c.3.1) Trường hợp
lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận
chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện
như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng
container hoặc hàng rời xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cửa khẩu cảng biển
a) Khi đưa hàng hóa
vào khu vực cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào cảng
để
xuất khẩu
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.2.1) Tiếp nhận
thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu hoặc
đưa vào cảng từ người khai hải quan; tiếp nhận thông tin danh sách container
soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo mẫu số 14 (hàng
container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) Phụ lục
X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.3.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào cảng (nếu có);
a.3.2) Cập nhật
thông tin danh sách container
soi chiếu (nếu có) theo mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại khu vực cảng biển:
b.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng
hàng hóa (lấy mẫu hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện như quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
b.2) Trường hợp
container soi chiếu trong khu vực cảng:
b.2.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu và vận chuyển
về khu vực lưu giữ hàng hóa sau khi soi chiếu trong trường hợp tờ khai được
phân luồng đỏ và hàng hóa phải kiểm tra qua máy soi theo quy định;
b.2.2) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Phối hợp với cơ quan hải quan vận
chuyển container đến khu vực soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng
hóa chờ xuất khẩu sau khi kết thúc việc soi chiếu trong trường hợp vắng mặt người
khai hải quan.
b.3) Trường hợp
container phải soi chiếu ngoài khu vực cảng:
b.3.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Xuất trình hồ sơ, container để công chức hải quan niêm
phong, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu theo quy định; kết thúc việc soi chiếu,
ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng
theo quy định;
b.3.2) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Tiếp nhận thông tin
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để đi soi chiếu; cập nhật thông tin container ra khỏi
cảng và quay vào cảng (khi đưa container đến địa điểm soi chiếu và ngược lại)
theo mẫu số 22, mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp vắng mặt
người khai hải quan, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, phối hợp với
cơ quan hải quan vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo
quy định;
b.3.3) Trách nhiệm
của cơ quan hải quan: Niêm phong container; lập và ký Biên bản bàn giao; cung cấp thông
tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (để vận chuyển tới địa
điểm soi chiếu) đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; giao
người vận chuyển
01 Biên bản bàn giao để xuất trình cho hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến,
xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức), xác nhận, theo dõi hồi báo và xử lý vi
phạm (nếu có).
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi cảng để xếp lên phương tiện vận tải:
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp thông tin
lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (số tờ khai hải quan hoặc số
quản lý hàng hóa hoặc chứng từ theo mẫu số 29/DSCT/GSQL đối với hàng container
hoặc mẫu số 30/DSHH/GSQL đối với hàng hóa khác Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
Trường hợp tạm dừng
đưa hàng qua khu vực giám sát, cơ quan hải quan nơi ban hành thông báo tạm dừng
thực hiện cập nhật thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa
qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được
giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy
xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp
thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.3) Trường hợp
phát sinh thông tin sai khác giữa thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan với
thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo thông báo của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (bao gồm cả trường hợp tờ khai trùng số container) thì thực hiện xác minh
thông tin, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (nếu có) xử lý
theo quy định;
c.2.4) Đối với hàng
rời có sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan
khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người
khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận
thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan và thực hiện như
sau:
c.3.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm trường hợp hàng rời
(dạng xá) có trọng lượng thực tế xuất khẩu ít hơn so với lượng thông tin lô
hàng tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan);
c.3.1.2) Không cho
phép đưa hàng hóa ra khỏi cảng nếu kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng
hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ
điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan hoặc trường hợp phát sinh nhiều tờ khai
chung container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải
quan không cung cấp đầy đủ số lượng tờ khai; đồng thời thông báo người khai hải
quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.
c.3.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận
tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển, xà lan) hoặc qua khu vực giám
sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải
quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số
22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
6. Giám sát hàng
hóa xuất khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a) Trước thời điểm
hàng hóa xuất khẩu bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Đăng ký tờ
khai hải quan theo quy định;
a.1.2) Cung cấp
thông tin lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (số tờ
khai hải quan, lượng hàng xuất khẩu, thông tin vị trí bồn, bể dự kiến bơm).
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Công chức hải quan
giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra điều kiện bơm hàng hóa theo quy định và hướng
dẫn người khai hải quan thực hiện nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện.
b) Giám sát trong
quá trình bơm hàng hóa từ kho sang phương tiện vận tải:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm
lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ
khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh
lệch thiếu
về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ
khai hải quan);
b.1.2) Trường hợp
chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc
nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì
không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải
quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
b.1.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan;
b.1.4) Cập nhật
thông tin lượng hàng hóa thực tế đã được bơm sang phương tiện vận tải theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định biện pháp, hình thức giám sát
phù hợp theo quy định;
b.2.2) Niêm phong
phương tiện vận tải chứa hàng hóa sau khi bơm (nếu có), lập Biên bản chứng nhận
sau khi hoàn thành công việc (nếu có);
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Trường hợp lượng
hàng hóa thực tế bơm sang phương tiện vận tải ít hơn so với khai báo thì yêu cầu
người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này.
7. Giám sát hải
quan đối với hàng
hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Hàng hóa xuất khẩu
đưa vào kho hàng không
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Đối với hàng
hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng:
a.1.1.1) Cung cấp thông tin (số tờ khai hải
quan xuất khẩu và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không;
a.1.1.2) Trường hợp
cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xuất trình chứng từ liên
quan và giải trình với cơ quan hải quan; hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra
khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.
a.1.2) Đối với hàng
hóa vận chuyển quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50 Thông tư
này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Biên bản bàn giao
và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và khoản 3 Điều 51c Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp
đưa hàng hóa vào kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng hóa
không phải khai hải quan theo quy định, quyết định sai áp của cơ quan Công an,
Tòa án ...): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận
cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
a.2.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; thông tin
danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
a.2.2) Chỉ cho phép
đưa hàng hóa vào kho hàng không khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan;
a.2.3) Cập nhật
thông tin hàng hóa và trọng lượng thực tế của hàng hóa đưa vào kho theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.3.1) Cung cấp
thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan theo mẫu 10;
danh sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này đến doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; tiếp nhận thông tin
hàng hóa đưa vào kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3.2) Kiểm tra
nguyên niêm phong và nguyên trạng hàng hóa đối với hàng hóa thuộc diện phải
niêm phong hải quan;
a.3.3) Soi chiếu
hàng hóa trong danh sách soi chiếu, cập nhật thông tin kết quả soi chiếu hàng
hóa
vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan.
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu lưu giữ tại kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1.1) Giám sát
hàng hóa lưu giữ trong kho hàng không;
b.1.2) Phối hợp thực
hiện khám xét hàng hóa khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
pháp luật;
b.1.3) Thu thập,
phân tích, đánh giá hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu
vi phạm pháp luật. Thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định
tại Điều 52d Thông tư này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.2.1) Phối hợp với
các cơ quan hải quan khi có quyết định khám xét hàng hóa;
b.2.2) Cập nhật vào
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai khác (nếu
có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
c) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu lên phương tiện vận tải xuất cảnh:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không:
c.1.1) Gửi thông
tin danh sách hàng hóa đưa ra kho hàng không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Không được xếp
hàng hóa đang bị cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám
sát lên phương tiện vận tải xuất cảnh cho tới khi có thông báo khác của cơ quan
hải quan;
c.1.3) Ngay sau khi
tàu bay cất cánh, cập nhật thông tin danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên
phương tiện vận tải xuất cảnh đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Giám sát việc
đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải bằng camera. Trường hợp cần thiết Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan quyết định bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp;
c.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho hàng không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không gửi đến.
8. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa
vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện như quy định tại điểm a khoản 7 Điều 52a
Thông tư này;
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 52a Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất: Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này.
Điều 52b. Giám sát hải quan đối với các trường hợp khác
1. Giám sát hàng
hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra cảng biển có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan
a) Đối với hàng hóa
trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa
các bến cảng trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số tờ khai vận chuyển độc
lập của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm
c.3
khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa
trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số Bản kê của lô hàng
trung chuyển đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi.
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm
c.3
khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
2. Giám sát hàng
hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra tại cảng biển chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa
trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa
các bến
cảng trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
52c Thông tư này.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 52c Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư
này.
b) Đối với hàng hóa
trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
52c Thông tư này.
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 52c Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư
này.
3. Giám sát hàng
hóa quá cảnh đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại Điều 51 Thông tư này và thực hiện giám sát như với
hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều
52a hoặc khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
4. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa
đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu (toàn bộ hoặc một phần) nhưng
toàn bộ lô hàng thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Nộp văn bản theo quy định tại điểm
a.3 khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Cung cấp thông
tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3) Xuất trình
hàng hóa để công chức hải quan kiểm tra tính nguyên trạng, ký nhận Biên bản bàn
giao; bảo quản nguyên trạng trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất
hoặc cảng xếp hàng mới;
a.4) Thực hiện thủ
tục khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a.3, khoản 2 Điều 20 Thông tư
này (đối với tờ khai vận chuyển kết hợp) hoặc theo quy định tại khoản 7 Điều 50
Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp người vận chuyển
đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng thì thông báo cho người khai hải quan để
thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Trường hợp lô hàng
thuộc tờ khai vận chuyển độc lập đã được cơ quan hải quan cập nhật thông tin
hàng đến trên Hệ thống, người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện
khai báo tờ khai vận chuyển độc lập mới theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều
51 Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để vận chuyển hàng
hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.1) Kiểm tra tính nguyên trạng hàng hóa,
xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện chuyển
thông tin địa điểm giám sát hải quan cho tờ khai xuất khẩu sang cửa khẩu xuất
hoặc cảng xếp hàng mới trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trên cơ sở
văn bản đề nghị của người khai hải quan;
b.2) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Thực hiện bàn
giao hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi đến mới như sau: Lập và xác nhận (ký
tên, đóng dấu công chức) Biên bản bàn giao theo nguyên trạng hàng hóa, nguyên
niêm phong, giao người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và
xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
51b Thông tư này trong trường hợp người khai hải quan hoặc người vận chuyển đã
thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập.
c) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển
gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy
theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
c.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho
phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp
thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ
tục hải quan theo quy định;
c.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
5. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người
vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo
khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại được thực xuất lên phương tiện vận
tải khác trong cùng một cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.1) Thông báo cho người khai hải quan nội
dung thay đổi: Số lượng hàng hóa đã thực xếp lên phương tiện vận tải; tên, số
chuyến, ngày xuất cảnh mới của phương tiện vận tải sẽ xếp số lượng hàng còn lại
làm cơ sở để người khai hải quan khai báo sửa đổi bổ sung tờ khai hải quan theo
quy định;
a.2) Cập nhật sửa đổi
thông tin container vào cảng đối với các container còn lưu giữ tại cảng, nội
dung gồm: tên phương tiện vận tải, số chuyến, ngày xuất cảnh mới;
а.3) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc
xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu
số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Khai báo sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này.
6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần
lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo khai báo trên tờ khai hải quan, phần
còn lại vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai báo sửa đổi bổ sung thông tin tờ
khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định tại Điều 20
Thông tư này và khai báo tờ khai xuất khẩu mới đối với lượng hàng còn lại;
a.2) Thực hiện vận
chuyển phần hàng hóa còn lại sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất
khẩu.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Thông báo cho
người khai hải quan để khai báo sửa đổi, bổ sung theo lượng hàng hóa thực xuất
khẩu và khai báo tờ khai mới đối với lượng hàng hóa còn lại để vận chuyển sang
cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu;
b.2) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc
xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Kiểm tra thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát và cập nhật thông tin phần hàng
hóa còn lại đã qua khu vực giám sát đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
c.1) Thực hiện hủy thông tin xác nhận tờ
khai xuất khẩu qua khu vực giám sát trên Hệ thống và thực hiện cập nhật thông
tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát đối với lượng hàng đã xếp lên phương tiện
vận tải và phần hàng còn lại để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi cho phép hàng hóa ra khỏi cảng;
c.2) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan, trên cơ sở tờ khai xuất khẩu khai báo mới và
đã hoàn thành thủ tục hải quan (thông quan, giải phóng hàng), thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
Trên cơ sở văn bản
đề nghị của người khai hải quan, thực hiện sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều
20 Thông tư này (sửa đổi, giảm lượng hàng thực xuất khẩu và xóa thông tin danh sách container
không thực xuất khẩu, thực hiện tiếp nhận thủ tục khai báo tờ khai hải quan xuất
khẩu mới).
7. Giám sát hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, đã đưa vào khu vực giám
sát hải quan tại cửa khẩu nhưng người khai hải quan đề nghị đưa hàng hóa trở lại
nội địa
a) Trường hợp người
khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông
tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai) đã hoàn thành thủ tục hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22
Thông tư này và đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
Trên cơ sở công văn
đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan
và thông tin hủy tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (đối với trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy), Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu thực
hiện:
a.2.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực
cảng, kho,
bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, trả người khai hải
quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy
hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển
gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy
theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp
thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải
quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở
danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan
(ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông
tin tiếp nhận với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám
sát hải quan.
b) Trường hợp người
khai hải quan đề nghị xuất khẩu một phần hàng thuộc tờ khai hải quan, phần còn
lại không xuất khẩu để đưa trở lại nội địa:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Có văn bản gửi
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai; số
hiệu container đối với hàng hóa đóng trong container; số quản lý hàng hóa) đề
nghị sửa đổi bổ sung tờ khai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b.1.2) Có văn bản gửi
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ
khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành
thủ tục khai bổ sung theo quy định và đề nghị đưa hàng không xuất khẩu ra khỏi
khu vực giám sát hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
Thực hiện tiếp nhận
khai bổ sung theo đề nghị của doanh nghiệp, cập nhật nội dung trên Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Trên cơ sở công văn
đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và
thông tin khai bổ sung tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống hoặc tờ khai sửa
đổi, bổ sung giấy (đối với trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy) của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện như sau:
b.2.2.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Cập nhật thông tin
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.2.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người
khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
khi lấy hàng ra khỏi ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển
gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy
theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp
thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải
quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở
danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan
(ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
8. Giám sát hàng
hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan hoặc
hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
a) Trường hợp hàng
hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án
...), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng thuộc diện
được miễn làm thủ tục hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền để công chức hải quan kiểm tra,
xác nhận theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có
liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có
liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để in, xác nhận (ký tên, đóng dấu
công chức hải quan) và giao cho người khai hải quan danh sách hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể
tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp
thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải
quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức
hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng
hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Hàng hóa nhập khẩu
đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc đã
đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, phải tái xuất,
xuất trả người gửi hàng (như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, người vận chuyển
vận chuyển không đúng địa điểm theo vận đơn, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng từ
chối nhận hàng...):
b.1) Trách nhiệm của chủ hàng hoặc người
vận chuyển: Có văn bản đề nghị được tái xuất, xuất trả người gửi hàng cho Chi cục
Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do
từ chối nhận hàng (trong văn bản nêu rõ số vận đơn, số tờ khai (nếu có), dự kiến
thời gian xuất, cửa khẩu xuất...);
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Trên cơ sở
văn bản đề nghị của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
kiểm tra hồ sơ lô hàng. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực
hiện như sau:
b.2.1.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật
thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.1.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận
(ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa
và trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.2.2) Trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, nếu kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận đơn và không phát hiện
vi phạm pháp luật thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội
dung trên vận đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý
theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể
tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu
người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan
theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 21 (hàng
container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức
hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho
phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
9. Hàng hóa được
chuyển tải tại vùng neo đậu phương tiện vận tải
a) Trước khi chuyển
tải hàng hóa:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
a.1.1) Có văn bản đề
nghị (trong văn bản nêu rõ: tên tàu, số chuyến, số vận đơn, số lượng, trọng lượng hàng hóa, ngày giờ
dự kiến
thực hiện) chuyển
tải
hàng hóa gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải;
a.1.2) Tiếp nhận
thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng từ Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.2.1) Trên cơ sở
thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cung cấp và thông tin khác
(nếu có) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải hàng
hóa quyết định biện pháp giám sát và phân công công chức hải quan giám sát thực
hiện tuần tra, kiểm soát theo quy định;
a.2.2) Cung cấp
thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
b) Trong quá trình
chuyển tải hàng hóa:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Trường hợp
phát hiện hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm
quy định pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực
chuyển tải để xử lý;
b.1.2) Ký nhận trên
Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải:
Tiếp nhận thông tin
hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định
pháp luật (nếu có) để xử lý, cụ thể:
b.2.1) Kiểm tra xác
định tính nguyên trạng hàng hóa; lập và ký Biên bản chứng nhận và giao cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quản lý nguyên trạng hàng hóa;
b.2.2) Xác minh,
làm rõ nguyên nhân, xử lý vi phạm (nếu có) và chuyển thông tin cho Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến làm tiếp các thủ tục theo quy định.
c) Sau khi chuyển tải
hàng hóa đến cảng:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi: Cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư
này và gửi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Tiếp nhận
thông tin hàng hóa hạ bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng gửi đến.
10. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, đã đưa vào kho hàng không
(toàn bộ hoặc một phần) nhưng thay đổi kho hàng không khác để xuất hàng
a) Người khai hải
quan đề nghị thay đổi kho hàng không xuất hàng (trong cùng một Chi cục Hải quan
quản lý):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Gửi văn bản
đến cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến,
đồng thời cung cấp thông tin hàng hóa (số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ
khai hải quan);
a.1.2) Sau khi được
sự chấp thuận của công chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không
nơi đi, nơi đến, nhận lại hàng hóa tại kho hàng không nơi đi;
a.1.3) Xuất trình
hàng hóa cho công chức hải quan giám sát kho hàng không nơi đi để niêm phong và
kho hàng không nơi đến để kiểm tra niêm phong;
a.1.4) Vận chuyển
hàng hóa từ kho hàng không nơi đi đến kho hàng không nơi đến, bảo quản nguyên
trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của
công chức hải quan:
a.2.1) Tại kho hàng
không nơi đi:
a.2.1.1) Phê duyệt
văn bản đề nghị thay đổi kho hàng không xuất khẩu hàng hóa của người khai hải
quan; cập nhật thông tin thay đổi địa điểm giám sát và thông tin hàng hóa đủ điều
kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm
Thông tư này gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi hàng đi;
a.2.1.2) Kiểm tra
nguyên trạng bao bì của hàng hóa, kiểm tra nguyên niêm phong (nếu có), đối chiếu
thông tin hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.1.3) Niêm phong
hàng hóa trong trường hợp hàng hóa chưa có niêm phong và thông báo qua điện thoại
hoặc bộ đàm cho công chức nơi kho hàng đến để tiếp nhận.
a.2.2) Tại kho hàng
không nơi đến:
a.2.2.1) Kiểm tra
nguyên trạng bao bì của hàng hóa, niêm phong hàng hóa (nếu có), đối chiếu thực
tế hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2.2) Gửi thông
tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát tại kho hàng không nơi đến
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi:
a.3.1) Tiếp nhận
văn bản đề nghị, thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa từ người
khai hải quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan:
a.3.1.1) Cho phép
hàng hóa đưa ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;
a.3.1.2) Không cho
phép hàng hóa ra kho hàng không khi kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế
hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng
ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,
thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
a.3.2) Gửi thông
tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
a.3.3) Bàn giao
hàng hóa cho người khai hải quan.
a.4) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đến:
a.4.1) Tiếp nhận
văn bản đề nghị và thông tin số tờ khai, số quản lý hàng hóa từ người khai hải
quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa vào
khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.4.1.1) Cho phép
hàng hóa đưa vào kho hàng không khi phù hợp;
a.4.1.2) Không cho
phép hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp và/hoặc có thông
tin tạm dừng đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải
quyết.
a.4.2) Cập nhật và
gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào kho hàng không tại theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Người khai hải
quan đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng do 02 Cục Hải quan quản
lý, đưa hàng quay lại nội địa: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22
Thông tư này.
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2.2) Gửi thông
tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.3.1) Kiểm tra, đối
chiếu giữa thực tế hàng hóa với thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng
không; tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thực hiện như
sau:
b.3.1.1) Cho phép
đưa hàng ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;
b.3.1.2) Không cho
phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp, thông báo người
khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
b.3.2) Cập nhật và
gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Điều 52c. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi, địa điểm chưa kết nối Hệ thống
1. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Hàng nhập khẩu đã được thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hàng hóa đã được phê
duyệt vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan
cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với
hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng
hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa)
hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho cơ quan hải quan quản lý khu vực
cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan
thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử
hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai
hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so
với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại
cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải
quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải
phóng hàng;
a.2) Đối với hàng
hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải
quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Xuất trình hàng hóa cho cơ
quan hải quan thực hiện niêm phong; bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm
phong hải quan; bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc
danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của
công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp,
kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa về số hiệu container, số
niêm phong (nếu có), số lượng kiện, trọng lượng kiện hoặc trọng lượng hàng rời
để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử
lý.
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông
tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Đối với các
trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư
này:
c.2.1) Kiểm tra
tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của
người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan, vận đơn (nếu có) để thực hiện niêm phong hải quan;
c.2.2) Lập Biên bản
bàn giao gửi cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục hải quan theo quy định;
c.2.3) Niêm phong
và xác nhận đã niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là
hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được,
công chức hải quan ghi chú tình trạng “hàng không đủ điều kiện niêm phong”, ghi
rõ các thông tin khác (nếu có) về hàng hóa như tên hàng, số lượng, chủng loại,
ký mã hiệu, xuất xứ trên Biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa
gửi kèm Biên bản bàn giao (nếu thấy cần thiết).
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng
dấu công chức hải quan) trên chứng từ đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan
xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc đưa hàng ra khỏi khu vực giám
sát hải quan.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy
nội địa, đường sắt liên vận quốc tế: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm
kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại
điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để
giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận
hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp chưa đủ điều
kiện thì
hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải
quan hoặc cập nhật thông tin hàng vận chuyển đi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan sau khi hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan.
2. Giám sát hải
quan đối với hàng xuất khẩu
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng
hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đã
được phê duyệt vận chuyển độc lập, khi tập kết đầy đủ hàng hóa trong khu vực
giám sát hải quan:
Người khai hải quan
cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với
hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo
mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc
Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng,
kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan
thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp
có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai
trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai
hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in
danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải
quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải
phóng hàng;
a.2) Đối với hàng
hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông
tư này, hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng
tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan xuất trình hàng hóa,
Biên bản bàn giao (nếu có) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan
hải quan kiểm tra, xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định
tại điểm a.1 khoản này;
a.3) Đối với hàng
hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng
hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan
thực hiện theo điểm a.1 khoản này.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở
danh sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức hải quan)
do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho
phép xếp hàng lên phương tiện vận tải;
b.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử
lý.
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông
tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải
quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Kiểm tra, xác nhận tình trạng
niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống; xác nhận hàng hóa đến trên Hệ thống;
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan thì xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên các chứng
từ. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận
(ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm để giám sát việc xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất
khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận
quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống được thực
hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực biên giới xuất sang nước nhập khẩu.
Trường hợp chưa đủ điều
kiện thì hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng
qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã xếp lên phương
tiện vận tải để xuất khẩu;
c.5) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại
các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định
tại khoản 1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện
xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu cung
ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng
hàng không quốc tế căn cứ kế hoạch dự kiến tra nạp nhiên liệu hàng ngày, hóa
đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
cung cấp, kế hoạch bay do cơ quan quản lý cảng cung cấp để thực hiện giám sát
theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
3. Quản lý hàng hóa
đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
Các dịch vụ thực hiện
trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện
việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung
container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan
giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
a) Đối với hàng hóa
nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước
khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận
tải đơn tổng
(Master Bill);
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung
container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ
chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS
theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Báo cáo hàng hóa
nhập, xuất, tồn kho CFS: Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng
hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục
Hải quan quản lý kho CFS.”
Điều 52d. Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
Trong quá trình thực
hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, thu thập thông tin
liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan:
1. Trách nhiệm của
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa
a) Kiểm tra thông
tin về lô hàng trên Hệ thống đảm bảo lô hàng còn trong khu vực giám sát hải
quan;
b) Thông báo việc tạm
dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan cho người khai hải quan, doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Thông báo tạm dừng
đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/TBTDGS/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này.
2. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a) Tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hóa dưới sự chứng kiến của người khai hải quan, người vận chuyển
hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị cung cấp
thông tin (nếu có);
b) Lập biên bản ghi
nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định
của pháp luật. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
a) Chỉ cho phép vận
chuyển hàng hóa
ra, vào khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm khi có thông tin hàng đủ điều kiện qua khu vực
giám sát của cơ quan hải quan trừ trường hợp nhận thông tin tạm dừng đưa hàng
qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp;
b) Phối hợp với cơ
quan hải quan để vận chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ
quan hải quan hoặc cho phép hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi nhận được
thông tin bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát do cơ quan hải quan cung cấp.
Điều 52đ. Quy định về phối hợp, trao đổi
thông tin và khi Hệ thống gặp sự cố
1. Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
a) Tại khu vực cảng,
kho, bãi có lưu giữ hàng hóa vận chuyển nội địa (hàng hóa mua bán trong nước),
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí khu vực lưu giữ riêng
giữa hàng hóa vận chuyển nội địa với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh để
đảm bảo công tác quản lý, giám sát hải quan theo quy định tại Điều
34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b)
Trước khi đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ, cung cấp cho cơ quan hải quan thông
tin sơ đồ tổng thể khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến
nhận và hàng hóa trung chuyển (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 13 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này (chỉ cung cấp lần đầu, khi có thay đổi thì cập nhật
và gửi lại cho cơ quan hải quan);
c) Cập nhật và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu giữ,
đưa ra theo quy định tại Điều 52, Điều 52a và Điều 52b Thông tư này; lưu trữ
thông tin hàng hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải
quan trên Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm trong
thời hạn 05 năm để phục vụ công tác điều tra, báo cáo, thống kê, đối chiếu,
nghiên cứu khi có yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Trong quá trình
xếp dỡ hàng hóa nếu phát hiện thông tin sai khác (hàng hóa không còn nguyên trạng;
hàng hóa bị sai lệch số lượng, trọng lượng, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển, số niêm phong hải quan) giữa thực tế hàng hóa khi đưa vào với danh sách
hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp thì phối hợp với cơ quan hải
quan để kiểm tra, xác định sự nguyên trạng của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa
có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực hiện theo chỉ dẫn của cơ quan hải quan (như đối
với hàng container thì thực hiện đánh dấu, niêm phong tại chỗ và thực
hiện giám sát thông qua Hệ thống camera; đối với hàng rời dạng kiện thì đưa vào
lưu giữ riêng). Cập nhật thông tin và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan theo quy định;
đ) Trong quá trình
lưu giữ, khai thác hàng hóa nếu có sự thay đổi nguyên trạng hàng hóa (thay đổi
vỏ container, bao bì hàng hóa, đóng, rút hàng) thì ngay sau khi hoàn thành việc
thay đổi nguyên trạng, cập nhật và gửi đến Hệ thống của cơ quan hải quan thông
tin theo quy định. Chỉ được phép thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự đồng
ý và giám sát của cơ quan hải quan;
e) Thông báo hãng vận
chuyển hoặc chủ hàng liên hệ với cơ quan hải quan khi lô hàng chưa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan hoặc khi có thông báo tạm dừng đưa hàng qua khu vực
giám sát hải quan từ cơ quan hải quan.
2. Trách nhiệm của
cơ quan hải quan
a) Thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi, địa điểm thông tin hàng hóa dự kiến hạ bãi, container soi chiếu (nếu có),
thông tin thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (nếu có), thay đổi container đủ điều
kiện qua khu vực giám sát (nếu có), hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan theo quy định các mẫu tương ứng tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này;
b) Tiếp nhận, xử lý
thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm phản hồi, cập nhật
trên Hệ thống theo quy định. Trường hợp nhận được thông tin phản hồi về hàng
hóa sai khác hoặc không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa so với thông tin hàng hóa
đã cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoặc hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm thì căn cứ thông tin tiếp nhận, tình hình thực tế hoặc
thông tin khác (nếu có) thực hiện kiểm tra, xác minh sự nguyên trạng hàng hóa,
áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan thích hợp, đảm bảo quản lý hải quan, ngăn chặn hành
vi vi phạm pháp luật về hải quan theo quy định.
Cập nhật thông tin
trên Hệ thống hải quan hoặc ghi nhận theo Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai
khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 33 (hàng container) hoặc mẫu số
34 (hàng rời hoặc hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
c) Tiếp nhận và xử
lý vướng mắc theo đề nghị của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm; cung cấp số điện thoại để tiếp nhận thông tin và phối hợp xử
lý khi có thông báo từ doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d) Trên cơ sở thông
tin quản lý rủi ro, định kỳ hàng năm Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra việc
thực hiện theo dõi, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho,
bãi, địa điểm đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thuộc địa
bàn quản lý; chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoàn thiện việc kết nối hoặc nâng
cấp Hệ thống (nếu có) theo quy định;
đ) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành quy định về định dạng thông điệp trao đổi giữa cơ
quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm.
3. Trường hợp Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin (sau đây gọi là Hệ thống gặp sự
cố)
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
a.1) Chậm nhất 01
giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản
thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý địa bàn giám sát về việc Hệ thống gặp
sự cố (gồm thông tin: tên, mã cảng, kho, bãi; tên, mã đơn vị hải quan quản lý
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; nội dung sự cố, ngày, giờ
phát sinh sự cố; họ tên người xác nhận sự cố...) để phối hợp xử lý nhằm đảm bảo
không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương
tiện vận tải, đồng thời ghi nhận tình trạng sự cố vào Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 35 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này để theo dõi;
a.2) Căn cứ danh
sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã có xác nhận của Chi cục Hải
quan hoặc thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do cơ
quan hải quan cung cấp để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện
vận tải, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.3) Cập nhật thông
tin hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan ngay khi Hệ thống được khắc
phục sự cố.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Tổng cục Hải quan bố trí bộ phận hỗ
trợ (Help Desk) để tiếp nhận thông tin phản ánh về sự cố, hướng dẫn và xử lý sự
cố theo quy định;
b.2) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí cán bộ kỹ thuật tiếp nhận và xử
lý sự cố Hệ thống 24/7; chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được
các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm về việc Hệ thống gặp sự cố để phối hợp xử lý và đảm bảo
không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương
tiện vận tải;
b.3) Chi cục trưởng
Chi cục hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí công chức phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm xác định sự cố, khắc phục sự cố. Trường
hợp không thể khắc phục được sự cố thì lập Biên bản chứng nhận tình trạng, thời
gian, địa điểm phát sinh sự cố và thông báo ngay cho bộ phận Help Desk của Tổng
cục Hải quan về tình trạng sự cố và thực hiện theo hướng dẫn;
b.4) Trường hợp Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin nhưng Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan vẫn có thông tin về danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát thì trong thời gian 15 phút một lần kể từ khi sự cố phát sinh, công chức
hải quan giám sát thực hiện kiểm tra thông tin tờ khai đủ điều kiện qua khu vực
giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kết xuất thông tin danh
sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 36 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm làm cơ sở cho phép hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.5) Thông báo cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm cập nhật thông tin các lô hàng
đã qua khu vực giám sát ngay khi sự cố được khắc phục.”
33. Khoản 1 và khoản 3 Điều 53 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng
hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy
nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu
bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua
cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa
vào ICD là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác
nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp lên
phương tiện vận tải xuất cảnh. Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại
quan là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận
hàng đã đưa vào kho ngoại quan trên Hệ thống.
3. Đối với hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất - tái nhập thay đổi mục đích sử dụng, hàng hóa từ nội địa
bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, hàng hóa của doanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia công cho doanh
nghiệp chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu đã
được xác nhận thông quan.”
34. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu
1. Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
a) Nguyên liệu, bán
thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công,
sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
b) Vật tư trực tiếp
tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm
hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
c) Sản phẩm hoàn chỉnh
do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với
sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng
chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước,
nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;
d) Vật tư làm bao
bì hoặc bao bì
để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
đ) Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm
xuất khẩu;
e) Hàng mẫu nhập khẩu
để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Máy móc, thiết bị
nhập khẩu do bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê mượn để thực hiện hợp
đồng gia công.”
35. Điều 55 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 55. Định mức thực tế sản xuất hàng hóa gia công,
hàng hóa sản xuất xuất khẩu
1. Định mức thực tế
sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất
một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp phế liệu,
phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng
để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất
ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập
khẩu lá thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại
2, công đoạn sản xuất là tách lá đế sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau
đó sấy khô, ép bánh.. .thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp
A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2);
Trong đó, phế liệu
là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không
còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản
xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
(quy cách, kích thước, phẩm chất,...) bị loại ra trong quá trình gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định
định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất
theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại
khoản 2 Điều 60 Thông tư này.
Riêng đối với những
sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh
thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết toán
(Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành
trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).
Vật tư không xây dựng
được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên
quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về tình hình
xuất - nhập - tồn kho của vật tư này.
3. Tổ chức, cá nhân
và cơ quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số thuế khi
chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không
thu thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên
ngành.”
36. Điều 56 được sửa đổi bổ sung như
sau:
“Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; nơi lưu
giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục
hợp đồng gia công
1. Thông báo cơ sở
gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo
CSSX)
a) Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân:
a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và các chứng từ khác kèm
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan
theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục
Hải quan quản lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức,
cá nhân là doanh nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX).
Trường hợp Hệ thống
gặp sự cố, tổ chức, cá nhân thông báo CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Trường hợp
thông tin về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự
thay đổi thì tổ chức cá nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi
cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu
số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03 ngày làm việc
kể từ ngày phát sinh thay đổi;
a.3) Trường hợp lưu
giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài cơ sở sản xuất thì trước khi đưa nguyên
liệu, vật tư, sản phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân phải thông báo địa điểm lưu giữ
cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc
theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.4) Trường hợp
thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì tổ chức, cá nhân
thông báo đến Chi cục Hải quan quản lý trước đây, Chi cục Hải quan quản lý mới
thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản và thực hiện thông báo CSSX cho Chi cục Hải quan quản lý mới theo
quy định tại điểm a.1 khoản này. Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán
tại Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại Điều 60 Thông tư này;
a.5) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công,
sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
a.6) Tiếp nhận phản
hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo
trên Hệ thống.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Hệ thống tự động
tiếp nhận thông báo CSSX;
b.2) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất, cơ quan
hải quan kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu thông tin thông báo CSSX với các chứng
từ do tổ chức, cá nhân gửi kèm theo hệ thống và xử lý kết quả như sau:
b.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp hoặc
tổ chức cá nhân chưa khai đầy đủ chỉ tiêu thông tin thì phản hồi thông tin trên
Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
b.2.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận thông báo CSSX trên Hệ thống
cho tổ chức, cá nhân;
b.2.3) Trường hợp
phải kiểm tra cơ sở sản xuất theo khoản 1 Điều 57 Thông tư này thì phản hồi
trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết.
b.3) Thực hiện kiểm
tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 57 Thông
tư này;
b.4) Thực hiện kiểm
tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản
xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ
nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan
hải quan;
b.5) Trường hợp tổ
chức, cá nhân thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì Chi
cục Hải quan quản lý mới thực hiện theo quy định tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 và điểm b.4 khoản này; Chi cục Hải quan quản
lý trước đây trao đổi,
cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân cho Chi cục Hải quan
quản lý mới gồm thông tin về báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; tình hình chấp hành pháp luật; thông tin về các
nghĩa vụ thuế, thủ tục hải quan tổ chức cá nhân chưa hoàn thành (nếu có) và các
thông tin thu thập được trong quá trình quản lý tổ chức, cá nhân đến thời điểm
thay đổi.
2. Thủ tục thông
báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
a) Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân:
Trước khi thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng
gia công, phụ lục hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho
Chi cục Hải quan quản lý nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 21, mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc theo mẫu số
18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Hệ thống tự động tiếp nhận
và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công.
Tổ chức, cá nhân chỉ
thông báo một lần và thông báo bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã
thông báo. Số
tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được khai trên tờ khai
xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị và sản
phẩm để thực hiện hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công tại ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số
02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan sử
dụng thông tin thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trên Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử để theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro quá trình hoạt động
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ
chức, cá nhân.”
37. Điều 57 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 57. Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
xuất khẩu
1. Các trường hợp
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, thủ
tục kiểm tra
a) Thẩm quyền ban
hành Quyết định kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông
báo cơ sở sản xuất gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Quyết định kiểm
tra theo mẫu số 13/QĐ-KTCSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi
qua Hệ thống hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký;
c) Việc kiểm tra được
thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn
kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm
tra
a) Kiểm tra địa chỉ
cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản
phẩm xuất khẩu: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu ghi trong thông báo CSSX hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
b) Kiểm tra ngành
nghề đầu tư kinh doanh: đối chiếu nội dung ngành nghề doanh nghiệp công bố
thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện quy định tại Luật Đầu tư với thực tế hồ sơ và hoạt động nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của tổ chức, cá nhân;
c) Kiểm tra nhà xưởng,
máy móc, thiết bị:
c.1) Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê kho, thuê
mượn đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê kho, thuê mượn đất hoặc Quyết
định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga đường sắt và hợp đồng tổ
chức, cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của Ban quản lý các khu vực
nêu trên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc sử dụng nhà xưởng, mặt
bằng để sản xuất;
c.2) Khi tiến hành
kiểm tra máy móc, thiết bị, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ sau: Các tờ
khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; hóa đơn, chứng từ
mua máy móc, thiết bị nếu thuộc trường hợp mua trong nước; hợp đồng thuê, mượn
máy móc đối với trường hợp thuê, mượn máy móc.
d) Kiểm tra tình trạng
nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất (ví dụ: kiểm tra thông qua hợp đồng ký với
người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động,...);
đ) Kiểm tra năng lực,
quy mô sản xuất, gia công (ví dụ: bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy móc thiết
bị, nhân công...);
e) Kiểm tra việc
lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã
thông báo và kiểm tra việc theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu,
máy móc, thiết bị thông qua sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng
hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc,
thiết bị;
g) Trong trường hợp
gia công lại thì cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia
công lại theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này.
Trường hợp bên nhận
gia công lại là hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình thì không phải kiểm tra theo
quy định tại khoản này, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra tình hình sử
dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân.
4. Lập Biên bản kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
Kết thúc kiểm tra,
công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội
dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ,
trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân
có hoặc không có cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại địa
chỉ đã thông báo; có hoặc không có quyền sử dụng về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng
sản xuất; hợp đồng thuê ngắn hơn thời hạn chu kỳ sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân
có hoạt động gia công, sản xuất phù hợp hay không phù hợp với Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc
ngành nghề đã công bố;
c) Tổ chức, cá nhân
có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc thuê mượn) và phù hợp với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
d) Số lượng máy
móc, thiết bị, số lượng nhân công; có hoặc không có việc nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
e) Về quy mô sản xuất, gia công có phù hợp
với năng lực sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân không còn hoạt động tại địa chỉ đã thông báo thì phối hợp cơ quan thuế
nội địa hoặc chính quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) hoặc Ban quản lý
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nơi quản lý địa bàn tổ chức, cá
nhân đã thông báo tiến hành lập Biên bản, trong đó nêu rõ tổ chức, cá nhân
không hoạt động tại địa chỉ đã thông báo.
5. Kết luận kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp thống
nhất các nội dung trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký biên bản kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi ban hành Quyết định
kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số
14a/KLKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
b) Trường hợp không
thống nhất các nội dung trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký biên bản kiểm tra tổ chức, cá nhân gửi văn bản giải trình kèm hồ
sơ (nếu có) đến người ký quyết định hoặc trường hợp cần trao đổi với cơ quan có thẩm quyền để xác định
tính hợp
pháp của cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản giải trình hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, người
ký quyết định
kiểm tra phải ký ban hành kết luận kiểm tra.
Kết luận kiểm tra
được gửi cho tổ chức, cá nhân chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký.
6. Xử lý kết luận
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp kết
quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất không phát
hiện vi phạm và phù hợp với hoạt động gia công, sản xuất thì cập nhật kết quả vào
Hệ thống chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp xác định
tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng
lực sản xuất; nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với
ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm
tra sau thông quan tổ chức, cá nhân chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành kết
luận;
c) Trường hợp xác định
tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh thì xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp tổ chức,
cá nhân không có cơ sở sản xuất thì xử lý theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 39 Nghị định 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP;
đ) Trường hợp đã
xác định tổ chức, cá
nhân đã bỏ trốn, mất tích thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều
60 Thông tư này;
Chi cục Hải quan quản lý thực hiện việc cập nhật kết luận
kiểm tra chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra và kết quả xử
lý vào Hệ thống.”
38. Điều 59 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu
1. Đối với trường hợp
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gửi
yêu cầu tổ chức cá nhân giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu
số 36/YCGT-GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải
trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 37/GT/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này, kèm hồ sơ với cơ quan hải quan.
a) Trường hợp cơ
quan hải quan chấp nhận giải trình thì cập nhật kết quả vào hệ thống và thông báo
cho tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp tổ chức,
cá nhân không giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ xác định giải trình của
tổ chức, cá nhân là không hợp lý thì cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức, cá
nhân nêu rõ lý do và chuyển kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
theo trình tự quy định tại Điều này.
2. Đối với trường hợp
quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều này thì Cục trưởng Cục Hải
quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo mẫu số
38/QĐ-KTTHSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và giao Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan tổ chức thực hiện.
Trường hợp kiểm tra
tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa
xuất khẩu trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện theo quyết định
kiểm tra sau thông quan.
Việc kiểm tra tình
hình sử dụng theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện không quá 05
ngày làm việc. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành
quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Nội dung kiểm tra
được ghi nhận bằng biên bản kiểm tra theo mẫu số 39/BBKT-THSD/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu, bao gồm cả việc thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật
tư dư thừa, máy móc, thiết bị; sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật; cung cấp,
xuất trình chứng từ phù hợp với nội dung kiểm tra trong phạm vi các chứng từ được
quy định tại Điều 16a Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm
tra
a) Trường hợp kiểm
tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù
hợp với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, phù hợp với thông tin thông báo
cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán,
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Chấp nhận nội dung khai hải quan, số liệu
thực tế kiểm tra, ban hành kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm xuất
khẩu, định mức thực tế, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất,
năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai hải quan
và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết định ấn định thuế và xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý kết quả
kiểm tra quy định tại điểm a, điểm b khoản này được áp dụng cho cả trường hợp
khi xử lý kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh
tra chuyên ngành về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư;
c) Thời hạn ban
hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
và hàng hóa xuất khẩu:
c.1) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm
tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
c.2) Chậm nhất 10
ngày kể
từ ngày kết thúc kiểm tra, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng
văn bản;
c.3) Chậm nhất 15
ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện ban hành kết
luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này;
c.4) Đối với trường
hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng Cục Hải quan có thể tham vấn ý
kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành kết luận kiểm tra.
5. Cập nhật thông
tin kiểm tra
Quyết định kiểm
tra, kết quả kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá
nhân và cập nhật trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký
ban hành Quyết định kiểm tra, ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải
quan, ngày ký ban hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.”
39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp
thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất
kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu
số
30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức,
cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trước khi thực hiện
việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với
Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ
thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên cơ sở thông
tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ
chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan.
Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59
Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu,
vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp tổ chức,
cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với
cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu,
hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp
báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính
hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển
nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông
báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.
a) Nguyên tắc lập sổ
chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có
hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo
dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi
mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy
móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được
trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo
các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu
hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại
hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại
nguyên vật liệu sau sản xuất...) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập
kho trong kỳ.
Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho
để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này
thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục
đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại
hình.
Tổ chức, cá nhân lập
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất
khẩu theo hình thức nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng
mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã
khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.
Trường hợp quản trị
sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm
khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất
trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;
b) Tổ chức, cá nhân
lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
(bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản
xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban
hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho
thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số
V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành
kèm Thông tư này;
c) Sửa đổi, bổ sung
báo cáo quyết toán:
Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan
ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh
tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì
được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải
quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra,
tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý
theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
a) Các trường hợp
kiểm tra báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên
cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức,
cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong việc
thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền kiểm
tra: Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu số
17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm
tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm tra sau
thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;
c) Nội dung kiểm
tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất
khẩu sản phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ
báo cáo người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp kiểm tra
các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm
nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, quản
lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu từ
khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được
xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu,
vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết
kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;
d) Thời gian, trình
tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở
người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 59
Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán và kết luận kiểm tra
báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL và mẫu số
17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
4. Xử lý quá hạn nộp
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và
hàng hóa xuất khẩu
a) Khi hết hạn nộp
báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các
công việc sau:
a.1) Có văn bản mời
tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan
hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm
tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với
cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện pháp xử lý
sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức,
cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để
xử lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan,
thanh tra chuyên ngành;
b.2) Đối với tổ chức,
cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác
định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ
chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và
chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn
thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”
40. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia
công cho thương nhân nước ngoài
1. Thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan,
thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm
hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm
gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự
cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ
định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên
liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam,
người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan);
d) Đối với nguyên
liệu, vật tư đã nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết
hợp đồng gia công, bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này để cung ứng
cho hợp đồng gia công. Trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư để cung ứng cho hợp
đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ
theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Thủ tục nhập khẩu
máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối
với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực
hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
3. Thủ tục xuất khẩu
sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ
tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định
tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp sản phẩm
gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu thực hiện việc kê khai sản
phẩm gia công trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu
thành sản phẩm gia công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại
chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất
khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải
quan xuất khẩu.”
41. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia
công lại
1. Trường hợp tổ chức,
cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp
gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn
(thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp
đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài
có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã
thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số
23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số
18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản
lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
2. Hàng hóa giao,
nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải
quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu,
vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế
toán, kiểm toán.
3. Trường hợp thuê
doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực
hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.”
42. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn
1. Chậm nhất 30
ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức,
cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật
tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia
công theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với phế thải, tổ
chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải
quan khi kiểm tra.
Hết thời hạn nêu
trên, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện lập biên bản vi phạm
để xử lý theo quy định.
2. Các hình thức xử
lý
Căn cứ quy định của
pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý
nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để
gia công và sản phẩm gia công được thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường
Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra
nước ngoài;
c) Chuyển sang thực
hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại
Việt Nam;
đ) Tiêu hủy tại Việt
Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan
bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị
trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người
mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục
đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người
mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả
nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm ra nước ngoài trong thời gian thực hiện
hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện
như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại Điều 48
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 21 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP.
Thủ tục xuất trả
máy móc, thiết bị tạm nhập ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia
công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất
trả ra nước ngoài theo quy định tại Điều 50 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
c) Thủ tục chuyển
nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia
công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công
trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết
thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định
tại Điều 86 Thông tư này;
d) Tiêu hủy nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi
cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ
hình thức, địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu
hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải
quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro
dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải
quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị
giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ
quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên
tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu
hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp
ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.”
43. Khoản 1 Điều 66 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ
nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị; sản phẩm gia công
1. Tổ chức, cá nhân
nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu,
vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả
được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục hải quan và chính sách thuế
được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 21 Thông
tư này.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân nhận gia công không nhận nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị
thuê, mượn do bên đặt gia công từ bỏ thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
sung công quỹ theo quy định của pháp luật đối với nguyên liệu, vật tư còn giá
trị sử dụng. Trường hợp không còn giá trị sử dụng thì bên nhận gia công thực hiện
việc tiêu hủy và chịu mọi chi phí phát sinh.
2. Trường hợp tiêu
hủy thì
thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.”
44. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để đặt
gia công và nhập khẩu
sản phẩm gia công
1. Thủ tục xuất khẩu
nguyên liệu, vật tư
a) Thủ tục hải quan
thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan
thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II
Thông tư này. Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp thêm chứng từ
sau đây:
b.1) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan
có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu
thuộc diện quản lý theo giấy phép:
b.1.1) Nếu xuất khẩu
một lần: 01 bản chính;
b.1.2) Nếu xuất khẩu
nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
b.2) Văn bản thông
báo về việc hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành
sản phẩm: 01 bản chính.
Người khai hải quan
tự chịu trách nhiệm về việc xác định hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm
để làm cơ sở xác định hàng hóa đủ điều kiện miễn thuế.
Người khai hải quan
chỉ phải nộp văn bản thông báo tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu
lô hàng đầu tiên. Đối với các lô hàng xuất khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai cụ thể số,
ngày văn bản thông báo tại tiêu chí “Phần ghi chú” theo định dạng như sau:
“TNKSD51: số văn bản, ngày văn bản” trên các tờ khai hải quan xuất khẩu cùng mặt
hàng.
c) Trường hợp gia
công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ
tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục nhập khẩu
sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục hải quan
thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan,
thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan
đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì
thực hiện theo loại hình tạm xuất - tái nhập quy định tại Điều
50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.”
45. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước
ngoài để tái
chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Nơi làm thủ tục
hải quan: tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công.
2. Thủ tục tạm xuất
sản phẩm gia công để tái chế
a) Hồ sơ hải quan gồm
các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn bản nhận lại
hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Thủ tục hải quan
thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương
II Thông tư này;
c) Thời hạn tái chế
do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan theo thời hạn thoả thuận giữa
bên đặt gia công và bên nhận gia công.
3. Thủ tục tái nhập
sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này
(trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế)
Trường hợp bán sản
phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký
tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy
định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa).”
46. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Chậm nhất 30
ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức,
cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật
tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Các hình thức xử
lý
Căn cứ theo thoả
thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu,
vật tư
dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị cho thuê, mượn để gia công được
xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng,
tiêu hủy tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt
Nam;
c) Chuyển sang thực
hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan
a) Việc bán, biếu tặng,
tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa
ra nước ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại nước
nhận gia công.
b) Thủ tục hải quan
nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa,
máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ
nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập theo
quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Đối với lô hàng máy
móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải
quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy
móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại;
b.2) Trường hợp
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế
phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan, chính sách thuế,
chính sách mặt hàng theo quy định như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại.
c) Thủ tục chuyển
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia
công khác:
Tổ chức, cá nhân có
văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung
thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu,
vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng
gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công
số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài theo mẫu số 40/CT-HĐGC/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này.”
47. Bổ sung Điều 69a như sau:
“Điều 69a. Quyết toán nguyên liệu, vật tư
1. Tổ chức, cá nhân
nộp báo cáo quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản
xuất hàng hóa gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy định
tại mẫu số 28 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số
15b/BCQT-NLVTNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về
tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ
tiêu quy định tại mẫu
số
29 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15c/BCQT-SPNN/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc
trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể cho Chi cục Hải
quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 56 Thông tư này
thông qua Hệ thống.
2. Trách nhiệm của
cơ quan hải quan
a) Tiếp nhận báo
cáo quyết toán;
b) Kiểm tra thông
tin trên báo cáo quyết toán với thông tin xuất khẩu nguyên liệu, vật tư và nhập
khẩu sản phẩm của hợp đồng gia công đến thời điểm báo cáo quyết toán theo các
tiêu chí sau:
b.1) Số lượng
nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu;
b.2) Số lượng sản
phẩm đã nhập khẩu;
b.3) Định mức sản
xuất được thoả thuận theo hợp đồng gia công.
c) Trường hợp xác định
báo cáo có sự chênh lệch bất thường so về số liệu với hệ thống của cơ quan hải
quan thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Thẩm quyền, thời
gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện tương tự quy định tại
Điều 59 Thông tư này.
Khi kiểm tra tại trụ
sở người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ người khai hải
quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp có dấu hiệu
vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì tổ chức xác minh, kiểm tra tại trụ sở
bên nhận gia công.”
48. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
và xuất khẩu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan,
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân khác gia
công một phần công đoạn trong quá trình sản xuất thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia
công lại và trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại phải
lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm
theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan
xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm xuất khẩu
được quản lý theo loại hình SXXK gồm:
a.1) Sản phẩm được
sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm được
sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu,
vật tư có nguồn gốc trong nước.
a.3) Sản phẩm được
sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh
doanh;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này.”
49. Điều 71 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa,
phế thải
Phế liệu, phế phẩm
thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được
miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan hải quan
thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp
thực hiện trên hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK
Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Đối với xử lý phế
thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ
quan hải quan khi kiểm tra.”
50. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu
phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp
sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục
hải quan:
a) Hàng hóa mua,
bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;
b) Hàng hóa là vật
liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội
địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt
của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân
chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu
chế xuất;
d) Hàng hóa của các
DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa
vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt
động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không
làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa
vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế
toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX nhập
khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính
sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng
chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua
bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ
nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng
chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không
phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có
thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa
này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của
DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của
DNCX).”
51. Điều 75 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX
1. Đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt
thiết bị cho DNCX, hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập
khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX.
Thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy
đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số
tiền thuế.
Trường hợp nhà thầu
nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX
thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập
khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng
theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông
quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp
đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho
cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này.
2. Đối với hàng hóa
mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ
tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại
Điều 86 Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa
mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
4. Xử lý phế liệu,
phế phẩm của DNCX
a) Đối với phế liệu,
phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và
doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình
tương ứng;
b) Đối với phế liệu,
phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định
tại Chương II Thông tư này.
5. Việc tiêu hủy
nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
6. Đối với hàng hóa
của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực
hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy
định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
7. DNCX thực hiện xử
lý phế thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. DNCX có trách nhiệm
ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.”
52. Điều 76 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê
doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa,
DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước ngoài gia công
1. Hàng hóa do DNCX
thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm
làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục
Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh
nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau:
#&GCPTQ;
b) DNCX không phải
làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản
phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng
hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không
nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ
khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hóa do DNCX
nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại
mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan,
doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải
quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải
làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội
địa.
3. Đối với hàng hóa
do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không
phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia
công, sản phẩm gia công.
4. Hàng hóa DNCX
thuê nước ngoài gia công thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về
hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài quy định tại Mục 3 Thông tư này.
5. Các trường hợp
không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất
trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất
khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở
sản xuất).”
53. Khoản 4 Điều 77 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4. Sử dụng hóa đơn
khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
a) DNCX thực hiện
đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua
hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT
cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu,
DNCX phát hành hóa đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào
nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế.”
54. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu
khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế
độ
chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại
1. Trường hợp chuyển
đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực hiện
xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và
đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy
tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách
nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản,
hàng hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền
cho phép chuyển đổi;
b) Thời điểm xử lý
và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
2. Trường hợp chuyển
đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:
a) Doanh nghiệp báo
cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên
liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
b) Trước khi chuyển
đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn
đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải
quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận là DNCX. Trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu
để gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất sản phẩm xuất khẩu nếu sau khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục thực hiện
việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không phải thực hiện việc kê khai, nộp
thuế với cơ quan hải quan.”
55. Điều 79 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
1. DNCX được thanh
lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển,
nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp
theo các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.
2. Thủ tục thanh lý
a) Trường hợp thanh
lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu;
b) Trường hợp thanh
lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn
thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
b.1) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức
chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế,
chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm
làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá
tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử
dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Sau khi chuyển đổi mục
đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam thực
hiện không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Trường hợp
DNCX lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định
tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh
nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều
kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu;
hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý
bằng văn bản.
c) Trường hợp tiêu
hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này.”
56. Bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều
82 như sau:
“c) Kho, bãi của
thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất;
d) Các điểm thông
quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới”.
57. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 83
như sau:
“c) Hàng hóa tạm nhập,
tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm
tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập
hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn được lưu giữ tại
Việt Nam. Trong thời gian chờ tái xuất, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm
quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;”
58. Khoản 3, 4, 5 Điều 86 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư
này.
Trường hợp hàng hóa
mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
4. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại
chỗ phải làm thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của
người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin
tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm
đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải
quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai
xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai
hải quan giấy;
a.2) Thực hiện thủ
tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Thông báo việc
đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;
a.4) Tiếp nhận
thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập
khẩu tại chỗ để
thực hiện các thủ tục tiếp theo.
b) Trách nhiệm của
người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập
khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu
tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau:
#&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác”
trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ
tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Ngay sau khi
hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục
cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.4) Chỉ được đưa
hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
c.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư
này;
c.2) Theo dõi những
tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực
hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến
làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực
hiện thủ tục hải quan.
d) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
d.1) Tiếp nhận, kiểm
tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng
hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng
hóa;
d.2) Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì
hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã
được thông quan theo mẫu số 01/TB- XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
d.3) Phối hợp với
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ
hoàn thành thủ tục hải quan.”
59. Điều 91 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa
ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào ngoại quan
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai tờ khai hải
quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II và quy định
tại khoản 1 Điều 51c
Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản
chính tờ khai hải quan nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp
vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của
pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ);
a.3) Nộp 01 bản chụp
Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương;
a.4) Nộp 01 bản
chính Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản
lý, kiểm tra chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan
quản lý, kiểm tra chuyên ngành gửi Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành dưới dạng
điện tử thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục
hải quan;
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
Thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công việc theo quy định
tại điểm a.1 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
c) Ngày hàng hóa
đưa vào kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô hàng
nhập khẩu trên Hệ thống;
d) Hàng hóa gửi kho
ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng nhận mã số tạm
nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan tại tỉnh,
thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
đ) Hàng hóa từ nước
ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa vào kho ngoại quan
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp để đưa từ khu phi thuế quan
vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51c Thông tư này hoặc thủ tục hải quan đối
với tờ khai xuất khẩu theo loại hình tương ứng để đưa hàng hóa từ nội địa vào
kho ngoại quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
a.2) Thực hiện các
quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện kiểm
tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại
Điều 52a Thông tư này;
b.2) Thực hiện các
quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51c Thông tư này.
c) Ngày hàng hóa nhập
kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Thực hiện khai
vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp
Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó
có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;
a.3) Thực hiện các
quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại
quan.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện các
công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định tại
khoản 3 Điều 51b
Thông tư này và theo dõi hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;
b.2) Thực hiện kiểm
tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại
Điều 52a Thông tư này.
c) Hàng hóa từ kho
ngoại quan đưa ra nước ngoài (bao gồm trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính để đưa ra nước ngoài) chỉ được xuất
qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
d) Hàng hóa từ kho
ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khỏi
lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa
khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết để
phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất khẩu qua cửa
khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám
sát được cập nhật vào Hệ thống sau khi hàng hóa đã qua khu vực cửa khẩu xuất
sang nước nhập khẩu.
4. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu
vào khu phi thuế quan hoặc tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai tờ khai hải
quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 1 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Thực hiện thủ
tục hải quan nhập khẩu tương ứng từng loại hình theo quy định tại Chương II
Thông tư này.
Trường hợp người
khai hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan thì các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình
trong hồ sơ hải quan là các chứng từ khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào
kho ngoại quan;
a.3) Thực hiện việc
giám sát theo quy định khoản 4 Điều 52 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện thủ
tục hải quan nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b.2) Thực hiện các
quy định tại điểm d.1 khoản 4 Điều 52 Thông tư này;
b.3) Thực hiện kiểm
tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại
khoản 4 Điều 52 Thông tư này;
b.4) Thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này.
c) Các loại hàng
hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:
Hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định tại Quyết
định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không được
nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan (trừ kho ngoại quan nằm trong cửa khẩu
cảng biển, cửa khẩu đường bộ và cảng hàng không quốc tế).
Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu quy định tại Điều 2 Quyết định 15/2017/QĐ-TTg
đưa vào kho ngoại quan thì được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản
lý kho ngoại quan hoặc Chi cục Hải quan tương ứng quy định tại Điều
2 Quyết định 15/2017/QĐ-TTg để đưa vào nội địa.
5. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan khác
a) Hàng hóa đưa ra
kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều
này;
b) Hàng hóa đưa vào
kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Thời hạn hàng
hóa lưu giữ trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại
quan (cũ).
6. Hàng hóa vận
chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến kho ngoại
quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý của một Chi
cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm này do Cục
trưởng Cục Hải quan quy định.
7. Trường hợp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào, đưa ra kho ngoại
quan. Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này.
8. Việc chuyển quyền
sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua
bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.
Chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại
quan về việc chuyển
quyền
sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi, không phải làm thủ
tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan được tính kể
từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho
ngoại quan và chủ hàng cũ.
9. Báo cáo hàng hóa
nhập, xuất, tồn kho ngoại quan trong trường hợp chưa thực hiện việc quản lý,
giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 4 Điều
52 hoặc khoản 2 Điều 52a Thông tư này
a) Chủ kho ngoại
quan tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan với
chủ hàng hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại quan có
văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện trạng
hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo Cục Hải
quan để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng đầu quý;
b) Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho
trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho
ngoại quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan,
nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản
lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu với
dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho
ngoại quan.
10. Định kỳ mỗi năm
một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan
và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm
tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục
Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
11. Thủ tục thay đổi
cửa khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại
quan đã đưa ra cửa khẩu xuất nhưng không xuất được hoặc chỉ xuất được một phần
như sau
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận chuyển
độc lập;
a.2) Văn bản đề nghị
của người khai hải quan được đưa hàng về kho ngoại quan để lưu giữ chờ xuất khẩu,
nêu rõ tên, địa chỉ kho ngoại quan và thời gian dự kiến lưu giữ (tổng thời gian
lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam không được vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan): 01 bản chính;
a.3) Thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển (khi xuất kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất).
b) Thủ tục hải quan
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 51b Thông tư này:
Ngoài ra, Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện thêm những
nội dung sau:
b.1) Trường hợp lô
hàng chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất: Trên cơ sở văn bản
đề nghị của người khai hải quan được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải
quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra tình trạng niêm phong, hồ sơ lô hàng để
làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan theo quy định. Đồng thời có văn bản
thông báo hàng
đã nhập trở lại kho ngoại quan với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để làm thủ tục
thanh khoản tờ khai vận chuyển độc lập trên hệ thống thông qua việc cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đến;
b.2) Trường hợp lô
hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa toàn bộ
lô hàng về gửi kho ngoại quan ban đầu hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất:
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu lượng hàng đã đến cửa khẩu
xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập
mới để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi kho ngoại quan. Trường hợp gửi kho ngoại
quan tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông
báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu biết để phối hợp theo
dõi;
b.3) Trường hợp lô
hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, doanh nghiệp đề nghị xuất khẩu một phần,
phân hàng còn lại gửi kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất hoặc đưa về kho ngoại
quan ban đầu: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, giám sát lượng hàng xuất
khẩu qua cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận
chuyển độc lập mới đối với lượng hàng còn lại để vận chuyển hàng hóa về kho ngoại
quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
ban đầu biết để phối hợp theo dõi.
60. Điểm b khoản 1 Điều 93 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“b) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1) Thực hiện việc khai hải quan trên tờ
khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này;
b.2) Nộp bộ hồ sơ
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó mỗi lần
giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng
hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho...) và phải lập Bảng
tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số
27/THCT-KML/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan
khi làm thủ tục hải quan.
Ngoài ra, đối với một
số mặt hàng cụ thể, người khai hải quan có trách nhiệm:
b.2.1) Đối với mặt
hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan hải quan và các đơn vị có liên quan thực hiện chốt số liệu tiêu thụ
điện năng hàng tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề. Sau khi chốt số liệu,
lập Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận
của các bên tham gia chứng kiến. Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xác nhận chỉ
số công tơ, người khai hải quan phải thực hiện khai hải quan và nộp kèm Biên bản
xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận của các
bên tham gia chứng kiến cùng bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông
tư này;
b.2.2) Đối với mặt
hàng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan trong
thời hạn 30 ngày và trong lượng tờ khai tạm nhập.”
61. Điều 94 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 94. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính
1. Hàng hóa nhập khẩu
cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu thuê tài chính theo quy định
tại Điều 14, Điều 16, Điều 17 và Điều 19 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP
a) Doanh nghiệp cho
thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thủ tục
nhập khẩu hàng hóa, cụ thể như sau:
a.1) Hồ sơ hải
quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm
thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Thông tư
này;
a.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi
chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính.
Hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính phải được bàn giao cho doanh
nghiệp đi thuê tài chính để sử dụng ngay khi được thông quan.
b) Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo
quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Sau khi kết thúc
hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính không được sử dụng
đúng mục đích đã được miễn thuế thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và
nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
2. Hàng hóa nhập khẩu
cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê
a) Thủ tục nhập khẩu
hàng hóa cho thuê
tài chính từ nước ngoài vào Việt Nam:
Doanh nghiệp cho thuê tài chính thực hiện thủ tục
nhập khẩu hàng hóa để cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê và chỉ
sử dụng trong khu phi thuế quan, cụ thể như sau:
a.1) Hồ sơ hải
quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm
thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan thuê tài chính:
a.2.1) Đối với trường
hợp DNCX thuê tài chính: thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản
1 Điều 58 Thông tư này;
a.2.2) Đối với trường
hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính: thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 90 Thông tư này.
a.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi
chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến hết
hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính; trị giá khai báo trên tờ khai hải
quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 39/2015/TT-BTC, trị giá
tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính ngay khi được thông quan phải
đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
và được đảm bảo quản nguyên trạng cho đến khi doanh nghiệp cho thuê tài chính
và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoàn thành thủ tục
hải quan theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Thủ tục giao nhận
hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài chính và doanh nghiệp chế xuất/doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan:
b.1) Hồ sơ hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, nộp bổ sung 01 bản sao
hợp đồng cho thuê tài chính vào bộ hồ sơ nhập khẩu khi doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan làm thủ tục nhập khẩu và không phải nộp hóa đơn thương
mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc
diện có giấy phép khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ doanh nghiệp không phải nộp
giấy phép trong bộ hồ sơ hải quan;
b.2) Địa điểm làm
thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan thuê tài chính;
b.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Thông tư này; khai báo trị giá hải
quan theo giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài
chính, bên thuê tài chính và nhà cung cấp nước ngoài, chỉ tiêu phân loại hình
thức hóa đơn khai là B, chỉ tiêu số/ngày hóa đơn để trống và chỉ tiêu “Phần ghi
chú” ghi cụ thể:
Tờ khai hải quan xuất
khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa cho (tên khách hàng thuê) thuê tài chính theo hợp đồng
thuê
tài chính số...”
Tờ khai hải quan nhập
khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa thuê tài chính của (tên công ty cho thuê tài chính)
theo hợp đồng thuê tài chính số...”.
c) Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường nội địa sau đó xuất
khẩu vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê thì doanh nghiệp cho
thuê tài chính phải thực hiện thủ tục hải quan, kê khai, nộp thuế nhập khẩu
theo quy định.
Sau khi xuất khẩu
hàng hóa vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, doanh nghiệp cho thuê
tài chính được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tại khâu nhập khẩu. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu trở lại nội địa thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai,
nộp thuế
nhập khẩu
theo quy định.
3. Hàng hóa nhập khẩu
cho đối tác khác thuê
Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cho đối tác khác (không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) thuê, khi làm thủ tục nhập
khẩu doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo
quy định.
4. Hàng hóa nhập khẩu
trực tiếp từ doanh nghiệp cho thuê mua tài chính ở nước ngoài
Thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trị giá khai báo trên tờ khai hải
quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC, trị giá
tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.”
62. Tên Chương VII được sửa đổi, bổ sung như sau:
“MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU”
63. Điều 129 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 129. Thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế
1. Trách nhiệm của
người nộp thuế
a) Khai đầy đủ các
thông tin đề nghị hoàn thuế theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ
lục IIa
ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề
nghị hoàn thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công
văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định số
134/2016/NĐ-CP kèm các chứng từ theo quy định tại các Điều 33,
Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
2. Cơ quan hải quan
thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012
a) Tiếp nhận hồ sơ:
a.1) Cơ quan hải
quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,
Hệ thống tự động phản hồi chấp nhận hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp xác định
hồ sơ chưa đầy đủ Hệ thống thông báo cho người nộp thuế để bổ sung các thông
tin cần thiết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
a.2) Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ giấy, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận hồ sơ, đóng dấu
đã tiếp nhận, vào sổ theo dõi riêng;
a.3) Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
b) Phân loại hồ sơ:
b.1) Phân loại hồ
sơ hoàn thuế gồm 02 loại: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn
thuế sau;
b.2) Cơ quan hải
quan phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử,
Hệ thống tự động phản hồi kết quả phân loại hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp tiếp nhận
hồ sơ bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện phân loại hồ sơ theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ
sung Điều 60 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Hồ sơ hoàn thuế
trước, kiểm tra sau
a) Cơ quan hải quan
kiểm tra các điều kiện hoàn thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, số
tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu, tình trạng nợ
thuế của người nộp thuế trên Hệ thống; đối chiếu các thông tin trong hồ sơ hoàn
thuế với các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác định
điều kiện hoàn thuế, số tiền thuế phải hoàn và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ các thông tin để thực hiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo
cho người nộp thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để bổ sung
các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
a.2) Trường hợp
không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan thông báo lý do không hoàn thuế
cho người nộp thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trường hợp hồ sơ
giấy, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra công văn đề nghị hoàn thuế và các chứng
từ kèm theo, đối chiếu với chính sách thuế và pháp luật về quản lý thuế, các
thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác định các điều kiện
hoàn thuế, số tiền thuế được hoàn.
Trường hợp cần bổ
sung các thông tin để hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế
theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK Phụ lục VI. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế,
cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục
VI ban hành kèm Thông tư này;
c) Việc giải trình
của người nộp thuế được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan hoặc giải trình bằng văn bản hoặc giải trình trực tiếp với cơ quan hải
quan. Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp, cơ quan hải quan lập
biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này.
Trường hợp đã giải
trình hoặc đã bổ sung hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau cơ quan hải quan chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo
quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
d) Trong thời hạn
06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cơ quan hải quan phải ban
hành quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này, gửi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế và các đơn vị có liên
quan (nếu có) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc gửi quyết định hoàn
thuế bản giấy;
đ) Việc kiểm tra
sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện
theo quy định tại Điều 143 Thông tư này, thời hạn thực hiện kiểm tra theo quy định
tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đơn vị
tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải
quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để thực hiện các nội dung sau:
đ.1) Kết quả kiểm
tra xác định người nộp thuế đủ điều kiện hoàn thuế, Chi cục Hải quan đã ban
hành Quyết định hoàn thuế lưu kết quả kiểm tra vào hồ sơ hoàn thuế, cập nhật kết
quả kiểm tra vào Hệ thống;
đ.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra xác định người nộp thuế không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải
quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ.3) Trường hợp kết
quả kiểm tra xác định số tiền thuế đã hoàn nhỏ hơn số tiền thuế được hoàn, Chi
cục Hải quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế ban hành Quyết định hoàn thuế bổ
sung theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
4. Hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau
a) Các trường hợp
kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:
a.1) Các trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; khoản 2 Điều 41 Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP;
a.2) Người nộp thuế
trong thời gian 12 (mười hai) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá
02 (hai) lần
(bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
a.3) Người nộp thuế
trong thời gian 24 (hai mươi bốn) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.4) Người nộp thuế
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP;
a.5) Hàng hóa thuộc
đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
a.6) Hàng hóa nhập
khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc
tái xuất vào khu phi thuế quan), hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở
lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.
b) Trình tự thực hiện
kiểm tra:
Kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012, cụ thể như sau:
b.1) Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho người nộp thuế về việc kiểm tra
trước khi hoàn thuế theo mẫu số 21/TBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này, cơ quan hải quan phải ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế theo mẫu số 22/QĐKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này và gửi cho
người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định, cơ quan hải quan phải tiến hành
kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Thời gian kiểm tra không quá 05 (năm)
ngày làm việc. Trước khi tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải công bố
quyết định kiểm tra, lập Biên bản công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số
23/BBCB/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này với đại diện có thẩm quyền của
người nộp thuế;
b.2) Nội dung kiểm
tra được tiến hành tuần tự theo các bước sau đây và dừng lại khi có đủ các căn
cứ để xác định chính xác số tiền thuế người nộp thuế được hoàn:
b.2.1) Kiểm tra hồ
sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán, phiếu xuất
kho, nhập kho; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên
hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan, thông tin trong hồ sơ hoàn thuế
với các thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan liên quan đến tờ
khai xuất khẩu, nhập khẩu có số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
b.2.1.1) Trường hợp
hoàn thuế theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra nội dung kê khai của người nộp thuế về tỷ lệ khấu hao, cách tính tỷ lệ khấu
hao trên sổ sách chứng từ kế toán, phân bổ giá trị hàng hóa trong thời gian sử
dụng và lưu tại Việt Nam;
b.2.1.2) Trường hợp
hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
nếu kiểm tra lần đầu hoặc chưa có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất phải kiểm
tra cơ sở sản xuất, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất.
Kiểm tra sự phù hợp giữa định mức sử dụng thực tế sản xuất ghi trên báo cáo
tính thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm
theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP với sổ sách, chứng từ kế toán của người nộp
thuế và tài liệu kỹ thuật;
b.2.1.3) Trường hợp
hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất; hàng hóa xuất khẩu phải tái
nhập; hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép, hàng hóa nhập
khẩu phải đảm bảo các quy định về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
tra chất lượng hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ
sách kế toán, chứng từ thanh toán; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số
tiền thuế đã thu trên Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan và các chương
trình quản lý khác có liên quan.
b.2.2) Kiểm tra các
chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định tại Điều 16, Điều 16a Thông tư này.
c) Xử lý kết quả kiểm
tra:
c.1) Lập biên bản
kiểm tra theo mẫu số 24/BBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế.
Đối với trường hợp
phức tạp không thể kết thúc kiểm tra trong thời hạn 05 (năm) ngày, cần kéo dài
thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chậm nhất là trước 01 (một) ngày kết
thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với người
đã ký Quyết định kiểm tra để ban hành Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra theo
mẫu số 25/QĐGH/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn gia hạn
kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện công
bố Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c.2) Lập dự thảo kết
luận kiểm tra và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 3 (ba) ngày kể từ ngày lập
biên bản kiểm tra theo mẫu số 26/KLKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này
hoặc gửi bằng fax hoặc thư bảo đảm hoặc giao trực tiếp cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp
thuế không thống nhất với dự thảo kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan, trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra,
người nộp thuế phải gửi văn bản giải trình cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc gửi văn bản giải trình bản giấy cho cơ quan
hải quan;
c.3) Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hết thời hạn giải trình, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
Trường hợp đủ điều
kiện hoàn thuế Chi cục Hải quan ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này) gửi cho người nộp thuế và
các cơ quan có liên quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường
hợp Hệ thống gặp sự cố hoặc hồ sơ giấy cơ quan hải quan gửi Quyết định hoàn thuế
bản giấy cho người nộp thuế và các cơ quan có liên quan.
Trường hợp không đủ
điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan thông báo qua Hệ thống hoặc bằng văn bản
cho người nộp thuế về việc không đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số
12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
5. Việc xử lý số tiền
thuế được hoàn cho người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư
này.
6. Thời hạn giải
quyết hồ sơ đối với trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau là 40 (bốn mươi) kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 60 Luật
Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012.
7. Thẩm quyền ban
hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
a) Trường hợp hồ sơ
kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số
tiền thuế đề nghị hoàn ban hành quyết định kiểm tra;
b) Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
thực hiện kiểm tra sau khi hoàn thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời
hạn 10 (mười) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế theo quy định tại Điều
143 Thông tư này.
8. Trách nhiệm của
người nộp thuế
Khai báo chính xác,
trung thực, đầy đủ, nộp hồ sơ, giải trình, cung cấp thông tin đúng hạn và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 7 Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; cập nhật, phản hồi thông tin đầy
đủ, đúng hạn; chấp hành các quyết định xử lý về thuế, nộp các khoản tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
9. Thủ tục tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ không thu thuế thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn
thuế.”
64. Điều 131 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp
thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của
người nộp thuế
Người nộp thuế khai
đầy đủ các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ
quan hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy
người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK Phụ lục
VI ban hành kèm Thông tư này.
3. Trách nhiệm của
cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan
nơi phát sinh khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm
tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của người nộp
thuế là chính xác thì phản hồi thông tin về việc hồ sơ kê khai đã được chấp nhận
cho người nộp thuế. Trường hợp xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính
xác, cơ quan hải quan phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy
cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của người nộp
thuế với các quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu xác định không đủ điều
kiện hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan thông
báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư trong thời hạn
08 giờ làm việc.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp thuế đề
nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan ban
hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số
09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI và thông báo cho người nộp thuế. Trường hợp không đủ điều
kiện hoàn thuế thực hiện thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này.
4. Việc xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều
132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với
thuế nhập khẩu (nếu có).”
65. Điều 132 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt được hoàn
1. Đối với việc
hoàn trả tiền thuế, tiền phạt được hoàn từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, trên cơ sở đề
nghị của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ
thống và xử lý như sau
a) Người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác,
bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của
các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu hoàn trả: Cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế,
tiền phạt, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người
nộp thuế;
a.2) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo:
Sau khi người nộp thuế phát sinh tiền thuế phải nộp và có văn bản đề nghị bù trừ
tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người
nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc ủy nhiệm chi
gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp, trường
hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Người nộp thuế
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm
cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ
khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước
để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;
b.2) Trường hợp người
nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế
còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản
phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử
lý theo quy
định tại điểm b.1
khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này;
b.3) Trường hợp sau
khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy
định điểm a.1 khoản này.
2. Đối với việc
hoàn trả tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người nộp
thuế cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ thống kế toán và xử
lý như sau
a) Người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác,
bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của
các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu hoàn trả: cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, lập
Lệnh hoàn trả theo mẫu quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước
và hoạt động
nghiệp vụ kho bạc nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người
nộp thuế;
a.2) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, cơ
quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế lập
chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ
NSNN gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp,
trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Người nộp thuế
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm
cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ
khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người
nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan lập chứng từ điều chỉnh khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ theo mẫu quy định tại Thông
tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho
người nộp thuế;
b.2) Trường hợp người
nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải
nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản
này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này;
b.3) Trường hợp sau
khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy
định điểm a.1 khoản này.
c) Việc bù trừ các khoản
được hoàn với khoản phải nộp trong cùng năm ngân sách nhà nước tại cùng cơ quan
hải quan, cùng mục lục ngân sách, cơ quan hải quan lập giấy điều chỉnh khoản
thu ngân sách nhà nước, hạch toán kế toán theo quy định.
Các trường hợp được
hoàn thuế ngoài năm ngân sách, cùng năm ngân sách nhưng khác đơn vị hải quan,
khác mục lục ngân sách thì cơ quan hải quan lập lệnh hoàn trả theo hướng dẫn tại
điểm a và điểm b khoản này.
3. Thời hạn thực hiện
Thời hạn cơ quan hải
quan xử lý các khoản được hoàn cho người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều
129 và Điều 131 Thông tư này.
4. Đối với tiền thuế
giá trị gia tăng được hoàn theo quy định tại khoản 2 Điều này, người nộp thuế
có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi quản lý doanh nghiệp về số tiền thuế
giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan hoàn theo quy định của pháp luật.
Sau khi ban hành
quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan cung cấp thông tin cho cơ quan thuế.”
66. Điều 133 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 133. Tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế nộp
tiền chậm nộp trong các trường hợp
a) Nộp tiền thuế chậm
so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nộp bổ sung tiền
thuế thiếu do khai sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền
thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn;
c) Được nộp dần tiền
thuế theo quy định tại Điều 134 Thông tư này;
d) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế được bảo lãnh để thông quan hoặc giải phóng
hàng theo quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
2. Tổ chức tín dụng
nhận bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh
mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng,
cơ quan được ủy nhiệm thu phải chuyển tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước
ngay trong ngày hoặc đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo. Quá thời hạn mà chưa
chuyển tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy
nhiệm thu phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
4. Cách xác định số
tiền chậm nộp
a) Số tiền chậm nộp
= Mức tính số tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp;
b) Mức tính số tiền
chậm nộp là 0,03% /ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
c) Số ngày chậm nộp
tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời
hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử
lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế
hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng nộp số tiền thuế chậm nộp vào
ngân sách nhà nước.
5. Người nộp thuế
hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng tự xác định số tiền chậm nộp
theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan hải quan kiểm
tra, nếu số tiền chậm nộp đã nộp thấp hơn số tiền phải nộp thì thông báo cho
người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng để nộp bổ sung
tiền chậm nộp theo mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
6. Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp tiền thuế quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016 và khoản
1 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp
trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán, số tiền thuế không tính chậm
nộp được tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách
nhà nước chưa thanh toán.
7. Quá 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu chưa nộp
tiền thuế và tiền chậm nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc
tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu biết số tiền thuế và tiền chậm nộp
(dự tính đến ngày ra thông báo) theo mẫu số 57 và mẫu số 58 Phụ lục kèm theo
Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số
45/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP hoặc trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải
quan.”
67. Điều 134 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 134. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế nợ
tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của
cơ quan có thẩm quyền mà cơ quan hải quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan nếu đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì được nộp
dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng
chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:
a) Tiền thuế nợ từ
trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối
đa không quá 3 tháng;
b) Tiền thuế nợ
trên 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối
đa không quá 6 tháng;
c) Tiền thuế nợ
trên 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng;
d) Trường hợp người nộp thuế không nộp đủ
số tiền thuế theo thời hạn đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế
nợ và bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người
nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9
Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
e) Số tiền thuế nộp
dần theo cam kết bao gồm tiền thuế nợ và tiền chậm nộp phát sinh.
2. Hồ sơ
a) Công văn đề nghị
nộp dần tiền thuế của người nộp thuế theo mẫu số 30/CVNDTT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Thư bảo lãnh của
tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định tại Điều 43
Thông tư này đối với trường hợp thư bảo lãnh bản giấy: 01 bản chính.
Trường hợp bảo lãnh
điện tử thì
người nộp thuế không phải nộp chứng từ này.
3. Nơi tiếp nhận hồ
sơ và thời hạn giải quyết nộp dần tiền thuế
a) Nơi tiếp nhận và
xử lý hồ sơ:
a.1) Chi cục Hải
quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại một Chi cục;
a.2) Cục Hải quan đối
với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc
nhiều
Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan;
a.3) Tổng cục Hải
quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
b) Thời hạn giải
quyết:
b.1) Trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan: trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có văn bản thông báo đến
người nộp thuế;
b.2) Trường hợp thuộc
thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ Cục trưởng Cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp
thuế.
c) Trường hợp thuộc
thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo
đến người nộp thuế.
4. Văn bản thông
báo chấp thuận hoặc không chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ hoặc đề nghị bổ sung
hồ sơ gửi người nộp thuế thực hiện theo mẫu số 31/TBNDTT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này.”
68. Điều 135 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Người nộp thuế
được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia hạn thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế,
gồm:
a) Công văn đề nghị
gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 32/CVGHNT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:
b.1) Văn bản xác nhận của cơ quan chức
năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (văn bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy
chữa cháy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền về
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại): 01 bản chính. Văn bản phải
được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;
b.2) Hợp đồng bảo
hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường
hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận
của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải
đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp.
c) Đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:
c.1) Quyết định thu
hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa
điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp (trừ trường hợp di dời địa điểm sản xuất kinh
doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp): 01 bản chụp;
c.2) Văn bản xác nhận
của chính quyền địa phương về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh
do di chuyển địa điểm: 01 bản chính;
c.3) Tài liệu chứng
minh mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh. Giá trị
thiệt hại được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của
pháp luật có liên quan trực tiếp, gồm: Giá trị còn lại của nhà xưởng, kho, máy
móc, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ
chi phí đã khấu hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi
phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả
lương cho người lao động do ngừng làm việc (nếu có). Trường hợp phức tạp, liên
quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật phải có văn bản xác nhận của cơ quan
chuyên môn: 01 bản chính.
d) Đối với trường hợp
gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải nộp bổ sung chứng từ, tài liệu
liên quan đến
nguyên nhân không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc
biệt: 01 bản chính.
3. Số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
5. Người nộp thuế
thuộc diện được gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền
gia hạn.
6. Thẩm quyền giải
quyết gia hạn
a) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan giải quyết gia hạn đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại một
Chi cục;
b) Cục trưởng Cục Hải
quan giải quyết gia hạn đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
phát sinh tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc nhiều Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải
quan;
c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan giải quyết đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
Đối với trường hợp
gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng
trường hợp cụ thể.
7. Thời hạn giải
quyết gia hạn: thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật quản
lý thuế.”
69. Khoản 3 Điều 136 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“3. Hồ sơ đề nghị
xoá nợ gồm:
a) Công văn đề nghị
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 33/CVXN/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này: 01 bản chính;
b) Tùy từng trường
hợp, hồ sơ xóa nợ phải có tài liệu, chứng từ sau:
b.1) Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Quản lý thuế: 01 bản chụp;
b.2) Giấy chứng tử,
giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng
minh một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý thuế: 01 bản
chụp;
b.3) Hồ sơ cưỡng chế
nợ thuế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định
nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không
thực hiện được các biện pháp cưỡng chế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13: 01 bản chụp.”
70. Điều 138 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 138. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại
Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế cụ thể như sau:
a) Chủ doanh nghiệp
tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị
hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp
Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Hội đồng giải thể
hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước
khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký;
c) Quản tài viên hoặc
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của
Luật Phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực
hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật
a) Doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì
chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty;
hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan
trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
b) Hộ gia đình, cá
nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa Vụ nộp thuế thì chủ hộ
gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
c) Tổ hợp tác chấm
dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác
liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ.”
71. Điều 140 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 140. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân
sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải
có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo tiêu chí quy định
tại mẫu số 05 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải
quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp nộp hồ sơ giấy, người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền gửi văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu số
34/CVXNHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị xác nhận nợ thuế, cơ
quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kết
quả xử lý như sau:
a) Xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ thuế;
b) Xác nhận chưa
hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu rõ tờ khai chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
c) Hoàn thiện bổ
sung hồ sơ để cơ quan hải quan có cơ sở xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
3. Trường hợp doanh
nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt
hoạt động, đóng mã số thuế, thì kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản
xác nhận không còn nợ thuế, doanh nghiệp sẽ không được đăng ký tờ khai hải
quan.”
72. Điều 141 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 141. Thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông
quan
1. Thu thập thông
tin
Cơ quan hải quan có
quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt
động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 80, Điều
95, Điều 96 Luật Hải quan và Điều 107, Điều 108 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
2. Hoạt động thu thập
thông tin
Trước, trong và sau
quá trình kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan, cơ
quan hải quan được thu thập thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu
vi phạm pháp luật liên quan đến hồ sơ hải quan, nội dung khai báo, tình hình quản
lý, sử dụng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan hải quan tiến hành thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài
theo quy định pháp luật.
3. Thẩm quyền thu
thập thông tin
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trong thời gian thực
hiện kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần thu thập thông tin
gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc thu thập thông tin
theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Hình thức thu thập
thông tin
a) Thu thập thông
tin bằng văn bản: Gửi văn bản tới tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề
nghị cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử (nếu có) và đề nghị
trả lời bằng văn bản;
b) Thu thập thông
tin trực tiếp: Cử công chức làm việc trực tiếp với tổ chức cá nhân nêu tại điểm
1 Điều này đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp thu thập
thông tin trực tiếp từ người khai hải quan thì chỉ thực hiện khi người khai hải
quan có văn bản đề nghị cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan hải quan.
Đối với trường hợp
thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ
chức thực hiện.”
73. Điều 142 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải
quan
1. Các trường hợp
kiểm tra,
thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan
phát sinh tại Chi cục Hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được
thông quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:
a.1) Các trường hợp
kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan;
a.2) Các trường hợp
qua phân tích đánh giá rủi ro theo quy định tại khoản 2 Điều
78 Luật Hải quan;
a.3) Không thực hiện
kiểm tra đối với các trường hợp sau:
a.3.1) Hồ sơ hải
quan của các lô hàng giống hệt, tương tự với hồ sơ của lô hàng Chi cục Hải quan
đã kiểm tra sau thông quan và chấp nhận nội dung khai báo của cùng người khai hải
quan, nếu không có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác. Trường hợp hồ sơ
các lô hàng giống hệt, tương tự vẫn còn dấu hiệu nghi vấn thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý theo thẩm quyền;
a.3.2) Trường hợp
khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế cần
thiết phải kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải
quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải
kiểm tra trong thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai đến ngày ký
ban hành Quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:
b.1) Các trường hợp
kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan.
Đối với các trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này nếu phát
hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác thì Cục trưởng Cục Hải quan
căn cứ tình hình thực tế xem xét quyết định kiểm tra tại trụ sở Cục Hải quan hoặc
kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư này;
b.2) Các trường hợp
kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan
(trừ các nội dung kiểm tra thuộc các trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm
a khoản này).
2. Đối tượng kiểm
tra
Hồ sơ hải quan, hóa
đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.
3. Trình tự, thủ tục
thực hiện kiểm tra
a) Ban hành quyết định
kiểm tra:
a.1) Cục trưởng Cục
Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII
ban hành kèm Thông tư này, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn
thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên
quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan;
a.2) Quyết định kiểm
tra sau thông quan phải gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai
hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến
hành kiểm tra;
b) Thực hiện kiểm
tra và xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp người
khai hải quan không chấp hành Quyết định kiểm tra:
Quá thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra mà người khai hải
quan không gửi hồ sơ tài liệu hoặc không cử đại diện đến làm việc, cơ quan hải
quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định và xử lý trên cơ sở kết
quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có, cụ thể:
b.1.1) Trường hợp
chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý;
b.1.2) Trường hợp đủ
cơ sở kết luận kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan ban hành thông báo kết quả kiểm tra và các quyết định hành chính (nếu có).
Sau khi xử lý vi phạm
hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong
thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa) đối
với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
b.2) Trường hợp người
khai hải quan chấp hành Quyết định kiểm tra:
b.2.1) Cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên
nguyên tắc kiểm tra nội dung nào thì kết luận theo nội dung đó, cụ thể:
b.2.1.1) So sánh, đối
chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các chứng
từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan cung cấp
nhằm đánh giá sự trung thực, phù hợp giữa nội dung khai báo và các chứng từ
trong bộ hồ sơ hải quan;
b.2.1.2) Kiểm tra
tính phù hợp của hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội
dung giải trình của người khai hải quan trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với
kết quả thu thập thông tin (nếu có);
b.2.1.3) Kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định pháp luật
liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối
với các hồ sơ được kiểm tra.
Trường hợp người
khai hải quan cử đại diện có thẩm quyền làm việc, giải trình trực tiếp với cơ
quan hải quan, các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra
theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ
sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều
141 Thông tư này.
b.2.2) Người khai hải
quan có nghĩa vụ cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua
bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ,
tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải
trình
những nội dung liên quan theo quy định tại Điều 79, Điều 82 Luật
Hải quan; Cử đại diện có thẩm quyền làm việc trực tiếp với cơ quan hải
quan;
Trong thời gian kiểm
tra, ngoài các chứng từ, tài liệu nêu tại điểm này, người khai hải quan có quyền
cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan được kiểm
tra.
b.3) Xử lý kết quả
kiểm tra: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Hải
quan, Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và điểm c.4 khoản 3 Điều 143 Thông tư này.
c) Thông báo kết quả
kiểm tra: Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người
khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra theo thời hạn kiểm tra ghi trên quyết định kiểm tra, người ký quyết
định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải
quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.”
74. Điều 143 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai
hải quan
1. Các trường hợp
kiểm tra và thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Các trường hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, bao gồm cả
trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan phát
hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác, có rủi ro về thuế.
b) Các trường hợp
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan;
c) Cơ quan hải quan
xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định đối với các trường hợp sau:
c.1) Hồ sơ thuế, hải
quan quá thời hạn kiểm tra sau thông quan;
c.2) Các trường hợp
đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng phát hiện có thông tin mới hoặc
vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu vi phạm khác.
2. Đối tượng kiểm
tra
Hồ sơ hải quan, sổ
kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
trường hợp cần thiết và còn điều kiện theo quy định tại Luật Hải quan, trong thời
hạn 05 (năm) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày ký ban hành quyết
định kiểm tra.
3. Trình tự, thủ tục
thực hiện kiểm tra
a) Ban hành quyết định
kiểm tra:
a.1) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Đối với các
trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78
Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm,
fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm
nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Riêng trường hợp kiểm
tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải
quan, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho người khai hải quan hoặc
đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong giờ làm việc ngay sau khi công bố quyết định
kiểm tra mà không phải thông báo trước;
a.3) Sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, hủy quyết định kiểm tra:
Trường hợp sửa đổi,
bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp gia hạn
thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục
VIII ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp hủy quyết
định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII
ban hành kèm Thông tư này.
b) Thực hiện kiểm
tra và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan không cử đại
diện làm việc, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy
định, cụ thể:
b.1) Trường hợp
chưa đủ cơ sở kết luận thì xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành;
b.2) Trường hợp đủ
cơ sở kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra
trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có và các
quyết định hành chính (nếu có).
Sau khi xử lý vi phạm
hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong
thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa) đối với các lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
c) Thực hiện kiểm
tra và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan chấp hành
Quyết định kiểm tra:
c.1) Người khai hải
quan có trách nhiệm khai, nộp, xuất trình thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ
cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 80
Luật Hải quan và Điều 16a Thông tư này. Người khai hải quan có quyền
cung cấp tài liệu, chứng từ hoặc dữ liệu khác có liên quan để chứng minh nội
dung khai báo là đúng hoặc để giải trình các nghi vấn của cơ quan hải quan;
c.2) Công bố quyết
định kiểm tra theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên cơ
sở áp dụng quản lý rủi ro và kết luận theo từng nội dung đã kiểm tra, cụ thể:
c.3.1) So sánh, đối
chiếu các nội dung khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các chứng từ
tương ứng có liên
quan do người khai hải quan cung cấp;
c.3.2) Kiểm tra
tính phù hợp của hồ sơ hải quan, các thông tin dữ liệu, các chứng từ liên quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung giải trình của người khai hải quan
trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ, tài liệu cơ quan hải
quan thu thập được (nếu có);
c.3.3) Kiểm tra các
nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với nội dung tại sổ kế
toán, chứng
từ kế toán, nhập kho, xuất kho, hệ thống dữ liệu và các chứng từ, tài liệu liên
quan khác của người khai hải quan;
c.3.4) Kiểm tra các
nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với thực tế quá trình quản
lý, sử dụng hàng hóa;
c.3.5) Kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện để kiểm tra;
c.3.6) Kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật hải quan và các quy định pháp luật liên quan đến
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối với các hồ sơ kiểm
tra;
c.3.7) Kiểm tra cơ
sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế (nếu
có);
c.3.8) Kiểm tra xuất
xứ hàng hóa đáp ứng điều kiện tiêu chí xuất xứ, quy định về cấp, quy định về vận
chuyển trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;
c.3.9) Kiểm tra các
thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan
với thực tế quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong
quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử
dụng, xử lý nguyên liệu, vật tư, sản phẩm dư thừa;
c.3.10) Trường hợp
người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải
quan, tờ khai trị giá (nếu có) thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng
của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Các nội dung kiểm
tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục
VIII ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai
hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm
tra. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều
141 Thông tư này;
c.4) Xử lý kết quả
kiểm tra:
c.4.1) Cơ quan hải
quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan trong trường hợp thông
tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan
chứng minh được nội dung đã khai là đúng;
c.4.2) Cơ quan hải
quan xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sau đây:
c.4.2.1) Hồ sơ, chứng
từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
c.4.2.2) Nội dung
giữa các hồ sơ, chứng từ, tài liệu có sự mâu thuẫn hoặc bất hợp lý mà người
khai hải quan không giải trình, giải trình không có cơ sở, giải trình không phù
hợp các bất hợp lý, mâu thuẫn giữa nội dung các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ
sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ,
tài liệu của người khai hải quan lưu giữ theo quy định pháp luật; giữa hồ sơ hải
quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan và nội dung giải
trình của doanh nghiệp; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với
các chứng từ tài liệu khác có liên quan;
c.4.2.3) Người khai
hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, thông tin dữ liệu (theo
quy định người khai hải quan phải lưu trữ khi cơ quan hải quan yêu cầu cung cấp);
c.4.2.4) Cơ quan hải
quan chứng minh được nội dung khai với cơ quan hải quan không đúng với thực tế
trên cơ sở hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu thu thập từ người khai hải quan,
người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu;
thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất, khai thác đối với hàng
hóa xuất khẩu, từ các tổ chức, cá nhân liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
c.4.2.5) Người khai
hải quan không khai, khai chưa đúng, chưa đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải
quan, tờ khai trị giá theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
và Thông tư số 39/2015/TT-BTC ảnh hưởng đến thuế, chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; điểm a khoản 3, điểm đ.2 khoản 4 Điều 25 Thông tư này;
c.4.2.6) Người khai
hải quan khai không đúng cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật;
c.4.2.7) Hàng hóa
không đáp ứng tiêu chí xuất xứ; vi phạm quy định về cấp, quy định về vận chuyển
trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ;
c.4.2.8) Thông tin,
dữ liệu, chứng từ, hồ sơ người khai hải quan (nhập khẩu gia công, sản xuất xuất
khẩu) đã khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan không phù hợp với thực tế
quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ khi nhập
khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu.
Xử lý kết quả kiểm
tra sau thông quan thực hiện theo quy định tại điểm c.4 Điều này và các quy định có liên
quan tại Thông tư này.
4. Kết luận kiểm
tra
a) Dự thảo kết luận
kiểm tra: Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra theo Biên bản kiểm
tra cuối cùng tại trụ sở người khai hải quan, trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết
quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ký ban hành quyết
định kiểm tra phải dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan (bằng
email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp);
b) Giải trình của
người khai hải quan: Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra người khai
hải quan phải hoàn thành toàn bộ việc giải trình (giải trình bằng văn bản hoặc
làm việc ký biên bản trực tiếp) với người ký ban hành quyết định kiểm tra về các nội
dung liên quan đến dự thảo kết luận.
Trường hợp người
khai hải quan không giải trình trong thời hạn quy định nêu trên (từ chối quyền được giải
trình) thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý kết luận kiểm tra trên cơ sở hồ sơ
hiện có;
c) Ký ban hành bản
kết luận kiểm tra: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người
ký ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
c.1) Xem xét văn bản giải trình của người khai hải
quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai
hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết
luận kiểm tra;
c.2) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm
Thông tư này;
c.3) Đối với trường
hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn kết luận như sau:
c.3.1) Trường hợp
trong bản kết luận có những nội dung đã đủ cơ sở kết luận, có thể kết luận ngay
đồng thời còn có những nội dung cần ý kiến về chuyên môn thì ban hành kết luận
kiểm tra đối với những nội dung đủ cơ sở kết luận theo thời hạn quy định. Đối với
những nội dung cần ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan hải
quan ban hành kết luận bổ sung. Thời hạn ký ban hành kết luận bổ sung là 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền;
c.3.2) Trường hợp
toàn bộ nội dung Bản kết luận chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết
luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền;
c.3.3) Cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.3.4) Trường hợp hết
thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản
thì cơ quan hải quan ban hành kết luận trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn
theo điểm c.3.3 khoản này dựa trên kết quả kiểm tra và dữ liệu của cơ quan hải
quan hiện có.”
75. Các Phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Thay thế Phụ lục
II, Phụ lục V, Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT- BTC bằng Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III
Thông
tư này;
b) Bổ sung Phụ lục IIa và Phụ lục X Thông tư số
38/2015/TT-BTC bằng Phụ lục IV, Phụ lục V Thông tư này.
Điều 2. Các nội dung bãi bỏ
1. Bãi bỏ Điều 26; khoản 5, 6 Điều 31; khoản 7 Điều 32; điểm c khoản 1 Điều
37; Điều 40; khoản 1, 2, 3, 6, 9 Điều 42; khoản 1, 4, 5 Điều 43; Điều 49, 65,
73; điểm b.5 khoản 2 Điều 83; Điều 88, Điều 92, Điều 97, Điều 98, Điều 99, Điều
100, Điều 101, Điều 107, Điều 108, Điều 109, Điều 110, Điều
111, Điều 112, Điều 113, Điều 114, Điều 115, Điều 116, Điều
117, Điều 118, Điều 119, Điều 120, Điều 121, Điều 122, Điều 123, Điều 124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 130 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa có chức năng đáp ứng
yêu cầu truyền nhận thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư này, người
khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục có liên quan trên hồ sơ
giấy.
2. Đối với các quy
định liên quan đến hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và DNCX:
a) Đối với các hợp
đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực, tổ chức cá nhân thông báo thông tin về hợp đồng gia công,
phụ lục hợp đồng gia công đối với những tờ khai hải quan phát sinh sau khi
Thông tư này có hiệu lực theo quy định tại Điều 56 Thông tư số
38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư này;
b) Đối với nguyên
liệu, vật tư đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, các hợp đồng gia công, phụ
lục hợp đồng gia công đang thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
nhưng kỳ báo cáo quyết toán sau khi Thông tư này có hiệu lực hoặc hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sau khi Thông tư
này có hiệu lực, tổ chức cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại
Thông tư này.
3. Nội dung quy định
tại điểm b.3 khoản 2 Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thực
hiện theo điểm b khoản 2 Điều 30 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Thông tư này.
4. Các nội dung quy
định tại các Điều 103, 104, 105, 106 Thông tư số
38/2015/TT-BTC nếu đã được quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hoặc
trái với quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải
quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan
nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc,
cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể
về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 06 năm 2018.
2. Quá trình thực
hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT;
TCHQ (20).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|