QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 02/2016/QH14
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
|
LUẬT
TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Luật
này quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; hoạt động tín ngưỡng, hoạt
động tôn giáo; tổ chức tôn giáo; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo.
2. Luật
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm và thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tín
ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn
liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần
cho cá nhân và cộng đồng.
2. Hoạt
động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng;
tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi
dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
3. Lễ
hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi
truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.
4. Cơ
sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình,
đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
5. Tôn
giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động
bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
6. Tín
đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận.
7. Nhà
tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo giáo
lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.
8. Chức
sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị
trong tổ chức.
9. Chức
việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức
được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để
giữ chức vụ trong tổ chức.
10. Sinh
hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo
luật, lễ nghi tôn giáo.
11. Hoạt
động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản
lý tổ chức của tôn giáo.
12. Tổ
chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một
tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm
thực hiện các hoạt động tôn giáo.
13. Tổ chức
tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo
hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo.
14. Cơ
sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở
của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
15. Địa
điểm hợp pháp là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân có quyền sử
dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
16. Người
đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người
hoặc tổ chức mà mình đại diện.
Điều 3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Nhà
nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo
đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà
nước tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn
giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với
cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân.
3. Nhà
nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín
ngưỡng, tổ chức tôn giáo.
Điều 4. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Tập hợp
đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng, tôn giáo
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Phản
ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của Nhân dân về các vấn đề có liên
quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tham
gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phản biện xã
hội đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến tín
ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Tham
gia tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ, người theo
tín ngưỡng, tôn giáo, các tổ chức tôn giáo và Nhân dân thực hiện pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên
chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân
biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép
buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn
giáo.
3. Xúc
phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt
động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm
phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi
trường;
b) Xâm
hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản
trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia
rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người
không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo
khác nhau.
5. Lợi
dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Chương II
QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN
GIÁO
Điều 6. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người
1. Mọi
người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào.
2. Mỗi
người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín
ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn
giáo.
3. Mỗi
người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp
bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn
giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng
ý.
4. Chức
sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo,
truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp
luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người
đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ
sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng,
tôn giáo.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5
Điều này.
Điều 7. Quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc
1. Hoạt
động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và văn bản có nội dung tương tự (sau
đây gọi chung là hiến chương) của tổ chức tôn giáo.
2. Tổ
chức sinh hoạt tôn giáo.
3. Xuất
bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tôn giáo.
4. Sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo.
5. Cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tôn giáo.
6. Nhận
tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
tự nguyện tặng cho.
7. Các
quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài
cư trú hợp pháp tại Việt Nam
1. Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo
hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền:
a) Sinh
hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo;
b) Sử
dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung;
c) Mời
chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người Việt Nam thực hiện lễ nghi tôn giáo,
giảng đạo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo;
d) Vào
tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng về tôn
giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam;
đ) Mang
theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn
giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chức
sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được giảng
đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam.
Điều 9. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo phải tuân thủ
Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có
trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động
tôn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo đúng quy định của
pháp luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng
1. Hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Việc
tổ chức hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
Điều 11. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
1. Cơ sở
tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.
2. Người
đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam
thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong
cộng đồng dân cư.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc
thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện
hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày bầu, cử.
4. Việc
bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp
hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa.
5. Việc
bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Đăng ký hoạt động tín ngưỡng
1. Hoạt
động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là
nhà thờ dòng họ.
2. Người
đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước
ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại
Điều 14 của Luật này.
Văn bản
đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội dung, quy
mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu
rõ lý do.
3. Hoạt
động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc
ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng.
Điều 13. Tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ
1. Người
đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra định kỳ chậm nhất là 20 ngày trước ngày
tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối
với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là xã);
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo
đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc một huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là huyện);
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối
với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
2. Văn
bản thông báo nêu rõ tên lễ hội tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa
điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều kiện cần thiết để bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ hội.
3. Việc
tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ tại cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng thực hiện theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa.
4. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bảo
đảm việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng theo nội dung thông báo.
Điều 14. Tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội tín ngưỡng
được khôi phục hoặc lễ hội tín ngưỡng định kỳ nhưng có thay đổi
1. Trước
khi tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục sau
thời gian gián đoạn hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay
đổi về quy mô, nội dung, thời gian, địa điểm thì người đại diện hoặc ban quản
lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi tổ chức lễ hội.
Văn bản
đăng ký nêu rõ tên lễ hội, nội dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với trước,
quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều
kiện cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ
hội.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký
phải nêu rõ lý do.
Điều 15. Quản lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội
tín ngưỡng
1. Người
đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm quản lý và sử dụng
đúng mục đích, công khai, minh bạch khoản thu từ việc tổ chức lễ hội.
2. Chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc lễ hội, người đại diện hoặc ban quản lý cơ
sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về khoản thu, mục đích sử
dụng khoản thu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 13
của Luật này.
Chương IV
ĐĂNG KÝ SINH HOẠT TÔN GIÁO
TẬP TRUNG, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 16. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho
tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc;
tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn
giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có
địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
b) Nhóm
sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú
tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có
án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự;
c) Nội
dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật
này.
2. Những
người theo tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được
đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Có
giáo lý, giáo luật;
b) Tên
của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc
tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.
Điều 17. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký
sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc
người đại diện của nhóm người theo tôn giáo trong trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 16 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.
2. Hồ sơ
đăng ký gồm:
a) Văn
bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của
người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng
người tham gia;
b) Giấy
tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
c) Sơ
yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;
d) Bản
tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật này.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ
lý do.
Điều 18. Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo
Tổ chức
được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có
giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
2. Có
tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;
3. Tên
của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng
nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
4. Người
đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc
không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự;
5. Có
địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
6. Nội
dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật
này.
Điều 19. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo
1. Tổ
chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký
hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Hồ sơ
đăng ký gồm:
a) Văn
bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa
bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên
người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự
kiến đặt trụ sở;
b) Danh
sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
c) Bản
tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
d) Quy
chế hoạt động của tổ chức;
đ) Giấy
tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm
quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo:
a) Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo
cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn
hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do;
b) Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng
ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng
nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.
Điều 20. Hoạt động của tổ chức sau khi được cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Tổ
chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được thực hiện các
hoạt động sau đây:
a) Tổ
chức các cuộc lễ tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý;
b) Bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc;
c) Sửa
chữa, cải tạo trụ sở;
d) Tham
gia hoạt động từ thiện, nhân đạo;
đ) Tổ
chức đại hội thông qua hiến chương.
2. Khi
thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức phải tuân thủ quy
định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC TÔN GIÁO
Mục 1. CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TÔN GIÁO; THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 21. Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo
Tổ chức
đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn
giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt
động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng
ký hoạt động tôn giáo;
2. Có
hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người
đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc
không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự;
4. Có cơ
cấu tổ chức theo hiến chương;
5. Có
tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
6. Nhân
danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều 22. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn
giáo
1. Tổ
chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề nghị công
nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều này.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu
có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn
hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ
chức;
b) Văn
bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo;
c) Danh
sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
d) Bản
tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
đ) Hiến
chương của tổ chức;
e) Bản
kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
g) Giấy
tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm
quyền công nhận tổ chức tôn giáo:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có
địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận
tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải
nêu rõ lý do.
Điều 23. Hiến chương của tổ chức tôn giáo
Hiến
chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây:
1. Tên
của tổ chức;
2. Tôn
chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động;
3. Địa
bàn hoạt động, trụ sở chính;
4. Tài
chính, tài sản;
5. Người
đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu;
6. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc;
7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
8. Điều
kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử,
thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
9. Điều
kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;
10. Việc
tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến
chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức;
11. Quan
hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo
với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 24. Sửa đổi hiến chương
1. Tổ
chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này. Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ
chức tôn giáo, người đại diện, nội dung, lý do sửa đổi kèm theo hiến chương sửa
đổi.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký
phải nêu rõ lý do.
3. Tổ
chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương sửa đổi kể từ ngày được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 25. Tên của tổ chức tôn giáo
1. Tổ
chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng Việt.
2. Tên
của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức
khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.
3. Tên
của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác.
4. Tên
của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ.
5. Tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này chấp thuận.
6. Tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn
giáo có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều 29 của Luật này chấp thuận.
Điều 26. Thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo khi thay đổi trụ sở phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đặt trụ sở mới và phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này.
2. Tổ
chức tôn giáo trực thuộc khi thay đổi trụ sở phải được sự chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới và thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Điều 27. Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức
tôn giáo trực thuộc
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập tổ chức tôn giáo trực
thuộc; chia, tách tổ chức tôn giáo trực thuộc thành nhiều tổ chức tôn giáo trực
thuộc mới; sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc vào một tổ chức tôn giáo trực
thuộc khác; hợp nhất các tổ chức tôn giáo trực thuộc thành một tổ chức tôn giáo
trực thuộc mới.
2. Sau
khi chia, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ
của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia được chuyển giao cho các tổ chức tôn giáo
trực thuộc mới.
3. Sau
khi tách, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị tách và tổ chức tôn giáo trực thuộc
được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
4. Sau
khi sáp nhập, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền
và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập được chuyển giao cho tổ
chức tôn giáo trực thuộc mà tổ chức đó được sáp nhập vào.
5. Sau
khi hợp nhất, các tổ chức tôn giáo trực thuộc cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời
điểm tổ chức tôn giáo trực thuộc mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức tôn giáo trực thuộc cũ được chuyển giao cho tổ chức tôn giáo trực thuộc
mới.
Điều 28. Điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
tổ chức tôn giáo trực thuộc
Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hiến
chương của tổ chức tôn giáo có quy định về việc thành lập, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc;
2. Hoạt
động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này;
3. Có
địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Điều 29. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Trước
khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có tách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ lý do; tên tổ chức đề nghị; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc
dự kiến thành lập; tên tổ chức, người đại diện tổ chức trước và sau khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất; địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn
giáo trực thuộc tại thời điểm thành lập; địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của
tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; cơ
cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc sau
khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
b) Văn
bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất;
c) Danh
sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức tôn giáo
trực thuộc;
d) Hiến
chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có);
đ) Bản
kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc;
e) Giấy
tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm
quyền chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo trực thuộc:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn
hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ
chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do.
4. Sau
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc có văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ
chức tôn giáo trực thuộc.
Hết thời
hạn 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không thành lập, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực.
Điều 30. Tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc
1. Tổ
chức tôn giáo là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận.
2. Tổ
chức tôn giáo đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
29 của Luật này cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực
thuộc khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 21 của Luật
này.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục cấp đăng ký
pháp nhân đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Điều 31. Giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo
quy định của hiến chương;
b) Không hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm kể từ
ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận việc thành
lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; ngừng hoạt động tôn giáo trong thời gian
01 năm liên tục;
c) Hết thời hạn bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà
không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo có quyền giải thể tổ
chức tôn giáo.
Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thể tổ chức tôn giáo trực
thuộc. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này
có quyền giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc trong các trường hợp quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trước
khi giải thể, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ về tài sản. Tài sản của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc bị giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo về việc giải thể
tổ chức tôn giáo trực thuộc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 3 Điều 29 của Luật này chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày tổ chức tôn giáo
trực thuộc bị giải thể.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Mục 2. PHONG PHẨM, BỔ NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ, THUYÊN CHUYỂN,
CÁCH CHỨC, BÃI NHIỆM CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC, NHÀ TU HÀNH
Điều 32. Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức
việc
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện việc phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử theo hiến chương của tổ chức tôn giáo.
2. Người
được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực
tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc
tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Việc
phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo
quy định tại Điều 51 của Luật này.
Điều 33. Thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức
sắc
1. Tổ
chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về người được phong phẩm hoặc suy cử
làm hòa thượng, thượng tọa, ni trưởng, ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
mục sư của các tổ chức Tin lành; phối sư trở lên của các Hội thánh Cao đài;
giảng sư trở lên của Tịnh độ Cư sỹ Phật hội Việt Nam và các phẩm vị tương đương
của tổ chức tôn giáo khác chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy
cử.
2. Đối
với các trường hợp phong phẩm hoặc suy cử chức sắc không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ
quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi chức sắc cư trú và hoạt
động tôn giáo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy cử.
3. Văn
bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, họ và tên, phẩm vị, địa bàn hoạt
động, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo kèm theo sơ yếu lý lịch, phiếu lý
lịch tư pháp của chức sắc.
4. Trường
hợp người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc không đáp ứng quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu
tổ chức tôn giáo hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc.
Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức tôn giáo có
trách nhiệm hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc và có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về việc hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 34. Đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức
việc
1. Tổ
chức tôn giáo trước khi bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc sau đây có trách
nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương:
a) Thành
viên ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh;
b) Người
đứng đầu tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh;
c) Người
đứng đầu cơ sở đào tạo tôn giáo.
2. Đối
với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử
chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về tín
ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi chức việc cư trú và hoạt động tôn giáo.
3. Tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước khi thực hiện việc bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
4. Hồ sơ
đăng ký gồm:
a) Văn
bản đăng ký nêu rõ họ và tên người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; phẩm
vị, chức vụ, địa bàn phụ trách trước và sau khi được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
b) Sơ
yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử;
c) Bản
tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử.
5. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
6. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về người được bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này chậm nhất là 20 ngày kể từ
ngày bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.
7. Đối
với người dự kiến lãnh đạo tổ chức quy định tại các điều 19, 22, 29 và 38 của
Luật này sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chỉ thực hiện
thông báo kết quả về người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử theo quy định tại
khoản 6 Điều này.
Điều 35. Thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi thuyên chuyển chức sắc,
chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên
môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi đi và nơi đến chậm nhất là 20 ngày.
Văn bản
thông báo nêu rõ tên tổ chức thông báo, họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người
được thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, địa bàn hoạt động tôn giáo trước khi
thuyên chuyển, địa bàn hoạt động sau khi được thuyên chuyển đến.
2. Trước
khi thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội
hoặc chưa được xóa án tích, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có
trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thuyên
chuyển đến.
Văn bản
đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký, họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người được
thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, địa bàn hoạt động tôn giáo trước khi thuyên
chuyển, địa bàn hoạt động sau khi được thuyên chuyển đến.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đăng ký; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý
do.
Điều 36. Cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức
việc theo hiến chương của tổ chức.
2. Chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày có văn bản về việc cách chức, bãi nhiệm chức sắc,
chức việc, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 33, khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này.
Văn bản
thông báo nêu rõ họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người bị cách chức, bãi nhiệm;
lý do cách chức, bãi nhiệm kèm theo văn bản của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc về việc cách chức, bãi nhiệm.
3. Tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Mục 3. CƠ SỞ ĐÀO TẠO TÔN GIÁO, LỚP BỒI DƯỠNG TÔN GIÁO
Điều 37. Điều kiện thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
Tổ chức
tôn giáo được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có cơ
sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo;
2. Có
địa điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo;
3. Có
chương trình, nội dung đào tạo; có môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật
Việt Nam trong chương trình đào tạo;
4. Có
nhân sự quản lý và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Điều 38. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập
cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Trước
khi thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ
đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên
cơ sở đào tạo, họ và tên người đại diện cơ sở đào tạo, sự cần thiết thành lập
cơ sở đào tạo;
b) Danh
sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo cơ sở đào tạo;
c) Dự
thảo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo gồm các nội dung cơ bản:
tên cơ sở đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức,
nhân sự; trình độ, loại hình đào tạo; chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn
đào tạo của từng trình độ đào tạo; tài chính, tài sản;
d) Dự
thảo quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
đ) Giấy
tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo;
ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo
tôn giáo.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản về việc thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do.
4. Sau
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo có văn bản
thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo.
Hết thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ
chức tôn giáo không thành lập cơ sở đào tạo thì văn bản chấp thuận hết hiệu
lực.
5. Cơ sở
đào tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 39. Hoạt động của cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Chậm
nhất là 20 ngày trước khi cơ sở đào tạo tôn giáo bắt đầu hoạt động, người đại
diện cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về hoạt động của cơ sở
đào tạo tôn giáo kèm theo văn bản thành lập, quy chế tổ chức và hoạt động, quy
chế tuyển sinh, danh sách thành viên ban lãnh đạo, báo cáo về nguồn lực tài
chính và cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động.
2. Việc
tổ chức đào tạo, tuyển sinh của cơ sở đào tạo tôn giáo thực hiện theo quy chế
tổ chức và hoạt động, quy chế tuyển sinh đã thông báo.
3. Cơ sở
đào tạo tôn giáo khi sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tuyển sinh
phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Văn bản đăng ký nêu rõ lý do, nội dung thay đổi kèm theo quy chế sửa đổi.
Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do.
Cơ sở
đào tạo tôn giáo được hoạt động theo quy chế sửa đổi sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Cơ sở
đào tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả đào tạo của
từng khóa học với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương
chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học. Văn bản thông báo nêu rõ tên
cơ sở đào tạo tôn giáo, khóa đào tạo, số học viên tốt nghiệp.
5. Việc
theo học của người nước ngoài tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam thực hiện theo
quy định tại Điều 49 của Luật này.
Điều 40. Hướng dẫn chương trình, nội dung giảng dạy môn học
về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam
Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, các cơ quan liên quan hướng dẫn chương trình,
nội dung giảng dạy môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam.
Điều 41. Mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt
động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến cơ quan chuyên môn về tín
ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi mở lớp. Văn bản đăng ký nêu rõ tên lớp, địa điểm,
lý do, thời gian học, nội dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách
giảng viên.
Cơ quan
chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp
từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
2. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mở lớp chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai
giảng. Văn bản thông báo nêu rõ tên lớp, địa điểm, lý do, thời gian học, nội
dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách giảng viên.
Trường
hợp việc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo có hành vi quy định tại Điều 5 của Luật
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc không tổ chức hoặc dừng việc mở lớp bồi dưỡng.
Điều 42. Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Cơ sở
đào tạo tôn giáo giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo
quyết định của tổ chức tôn giáo;
b) Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, cơ sở đào tạo tôn giáo không tổ chức được
hoạt động đào tạo;
c) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động đào tạo tôn giáo mà
không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ.
2. Tổ
chức tôn giáo có quyền giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo. Cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có quyền giải thể hoặc yêu cầu tổ
chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo trong trường hợp quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo về việc giải thể cơ
sở đào tạo tôn giáo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày giải thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể cơ
sở đào tạo tôn giáo.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO; HOẠT
ĐỘNG XUẤT BẢN, GIÁO DỤC, Y TẾ, BẢO TRỢ XÃ HỘI, TỪ THIỆN, NHÂN ĐẠO CỦA TỔ CHỨC
TÔN GIÁO
Mục 1. HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 43. Thông báo danh mục hoạt động tôn giáo
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về danh mục hoạt động
tôn giáo diễn ra hằng năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được công nhận, chấp
thuận hoặc được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định sau
đây:
a) Tổ
chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Tổ
chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã thuộc một huyện gửi thông báo đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ
chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều huyện thuộc một tỉnh gửi thông báo
đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh;
d) Tổ
chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh gửi thông báo đến cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Văn
bản thông báo nêu rõ tên tổ chức, tên các hoạt động tôn giáo, thời gian, địa
điểm diễn ra hoạt động.
3. Việc
thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm chỉ thực hiện một lần.
Đối với hoạt động tôn giáo không có trong danh mục đã thông báo thì người đại
diện tổ chức có trách nhiệm thông báo bổ sung theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước khi diễn ra hoạt động.
Điều 44. Hội nghị của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị thường niên có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 45 của Luật này chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức hội
nghị.
Văn bản
thông báo nêu rõ tên tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội
dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
2. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị liên tôn giáo, hội
nghị có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ
chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung,
chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp
lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 45. Đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo trước khi tổ chức đại hội có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng
người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức đại hội;
b) Báo
cáo tổng kết hoạt động của tổ chức;
c) Dự
thảo hiến chương hoặc hiến chương sửa đổi (nếu có).
3. Thẩm
quyền chấp thuận tổ chức đại hội:
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức
đại hội của tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một huyện trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do;
b) Cơ
quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn
hoạt động ở nhiều huyện thuộc một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
c) Đối
với việc tổ chức đại hội không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều
này, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 46. Cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm
hợp pháp
1. Trước
khi tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
Văn bản
đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị, tên cuộc lễ, người chủ trì, nội dung,
chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, quy mô, thành phần tham dự cuộc
lễ.
2. Trước
khi giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã
đăng ký, chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
Văn bản
đề nghị nêu rõ họ và tên người đề nghị, nội dung, lý do, chương trình, thời
gian, địa điểm thực hiện, thành phần tham dự.
3. Thẩm
quyền chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp
pháp:
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc
lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở một huyện trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do;
b) Cơ
quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức cuộc lễ,
giảng đạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng
đạo có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
4. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm hỗ
trợ bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc lễ, giảng đạo.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 47. Sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư
trú hợp pháp tại Việt Nam
1. Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung
tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn
giáo tập trung.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do,
thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa
điểm dự kiến sinh hoạt;
b) Bản
sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của
người đại diện;
c) Văn
bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa
điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do.
Điều 48. Hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn
giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi mời tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc
tế về tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức mời; tên tổ chức, cá nhân được mời; mục đích,
nội dung các hoạt động; danh sách khách mời; dự kiến chương trình, thời gian và
địa điểm tổ chức;
b) Bản
giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Văn
bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời.
3. Thẩm
quyền chấp thuận hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức,
cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo ở một tỉnh
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực
hiện hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh hoặc hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo
trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
4. Tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời chức sắc, nhà tu hành
là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Nhóm
người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu hành là
người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương.
Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
6. Trong
quá trình giảng đạo, chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài phải tôn trọng
quy định của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp
chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 49. Người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở
Việt Nam
1. Người
nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam phải là người cư trú hợp
pháp ở Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, tự nguyện đăng ký học và được cơ
sở đào tạo tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ tên cơ sở đào tạo tôn giáo; họ và tên, quốc tịch của người
đăng ký học, khóa học, thời gian học;
b) Bản
dịch hộ chiếu của người đăng ký học sang tiếng Việt có công chứng.
c) Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 50. Tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước
ngoài
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi cử chức sắc, chức việc,
nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài
có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức, mục đích, chương trình, thời gian, địa điểm
hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài;
b) Giấy
mời hoặc văn bản chấp thuận tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo của tổ chức
tôn giáo ở nước ngoài.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 51. Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước
ngoài
1. Phong
phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp sau
đây:
a) Tổ
chức tôn giáo Việt Nam phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư
trú hợp pháp tại Việt Nam;
b) Tổ
chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử cho công dân Việt
Nam ở Việt Nam.
2. Người
được đề nghị phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
Việt Nam được đề nghị phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị còn phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Được
đào tạo tôn giáo tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam;
b) Tuân
thủ pháp luật Việt Nam.
3. Việc
phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 1
Điều này phải được sự chấp thuận trước của cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
4. Công
dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc thì tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấp thuận,
đăng ký việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định
tại Điều này.
Điều 52. Hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ
1. Tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành,
tín đồ thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế theo hiến chương của tổ chức tôn
giáo phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Khi
thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ phải tuân thủ pháp luật
Việt Nam và pháp luật của quốc gia có liên quan.
Điều 53. Gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài
1. Trước
khi gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương.
2. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn
bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, mục đích, thời điểm gia nhập; tên,
hiến chương, tôn chỉ, mục đích hoạt động, trụ sở chính của tổ chức tôn giáo
nước ngoài;
b) Văn
bản chấp thuận hoặc văn bản mời gia nhập của tổ chức tôn giáo nước ngoài.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi
chấm dứt tham gia tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chấm dứt.
Văn bản
thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên tổ chức tôn giáo nước ngoài đã gia
nhập, lý do chấm dứt, thời điểm bắt đầu chấm dứt.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XUẤT BẢN, GIÁO DỤC, Y TẾ, BẢO
TRỢ XÃ HỘI, TỪ THIỆN, NHÂN ĐẠO
Điều 54. Hoạt động xuất bản, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu
văn hóa phẩm
Được
thực hiện hoạt động xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tín ngưỡng, tôn
giáo; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn giáo, đồ dùng
tôn giáo theo quy định của pháp luật về xuất bản và quy định khác của pháp
luật.
Điều 55. Hoạt động giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện,
nhân đạo
Được
tham gia các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân
đạo theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VII
TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ TÍN
NGƯỠNG, TỔ CHỨC TÔN GIÁO
Điều 56. Việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng,
tổ chức tôn giáo
1. Tài
sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo bao gồm tài sản được hình thành từ
đóng góp của thành viên tổ chức; quyên góp, tặng cho của tổ chức, cá nhân hoặc
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài
sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Cơ sở
tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo được hình thành theo tập quán, do các thành viên của
cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn
khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tôn
giáo của cộng đồng là tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng.
4. Việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn tài sản bằng
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân
nước ngoài; việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
Điều 57. Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ
sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 58. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín
ngưỡng, công trình tôn giáo
1. Việc
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ
sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công
trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng.
3. Việc
tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.
Điều 59. Di dời công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo
Việc di
dời công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo vì mục đích quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 60. Nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Xây
dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Quy
định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Nghiên
cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
7. Quan
hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 61. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Đối với
huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện đồng
thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật
này.
Điều 62. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Thanh
tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi
cả nước.
2. Thanh
tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban
nhân dân các cấp;
b) Thanh
tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 63. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Người
đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ và các tổ chức, cá nhân khác có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính,
khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá
nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Việc
giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố cáo.
Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN
GIÁO
Điều 64. Xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Căn
cứ quy định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt
cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 65. Xử lý cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ
Cán bộ,
công chức có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành
công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm sau
đây:
1. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan;
2. Thiếu
trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
3. Vi
phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với
hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Pháp
lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số 21/2004/UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhóm
người đã được chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, tổ chức đã được
cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo trước
ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng ký, công nhận lại theo
quy định tại các điều 17, 19 và 22 của Luật này.
2. Tổ
chức tôn giáo trực thuộc đã được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; hội
đoàn tôn giáo, dòng tu và tổ chức tu hành tập thể đã được cấp đăng ký hoạt động
trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đề nghị, đăng ký lại
theo quy định tại Điều 29 và Điều 38 của Luật này.
3. Đối
với tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước ngày Luật
này có hiệu lực thì thời gian để công nhận là tổ chức tôn giáo theo quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Luật này được tính từ khi tổ chức được cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động tôn giáo.
4. Tổ
chức tôn giáo đã được công nhận trước ngày Luật này có hiệu lực là pháp nhân
phi thương mại kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Các tổ chức tôn giáo này có
trách nhiệm điều chỉnh hiến chương tại đại hội gần nhất theo quy định tại Điều
23 và đăng ký hiến chương sửa đổi theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
5. Chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo
trước ngày Luật này có hiệu lực có trách nhiệm thông báo danh mục hoạt động tôn
giáo diễn ra hằng năm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật này.
6. Chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực, cơ sở tín ngưỡng đã thông báo
hoạt động tín ngưỡng hằng năm trước ngày Luật này có hiệu lực có trách nhiệm
đăng ký hoạt động tín ngưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Điều 68. Quy định chi tiết
Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2016.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|