Để được xác nhận là người khuyết tật thì cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận khuyết tật. Khi được xác nhận là người khuyết tật thì mới có thể được hưởng chính sách, các khoản trợ cấp xã hội của nhà nước. Thủ tục xác nhận là người khuyết tật được pháp luật quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp
lý
- Luật Người khuyết
tật ngày 17/6/2010;
- Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
-Thông tư liên tịch
số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012 của liên bộ Lao động
TB&XH - Y tế - Tài chính - Giáo dục & đào tạo quy định về việc
xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện
2. Nội dung
-
Cơ quan thực hiện
+
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
+
Hội đồng giám định y khoa trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật
-
Trình tự, thủ tục xác nhận khuyết tật
Bước
1:
Người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của
người khuyết tật chuẩn bị hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người
khuyết tật cư trú, nhận Phiếu hẹn thời gian trả kết quả.
Căn
cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
xác nhân khuyết tật bao gồm:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy xác nhận khuyết tật lần đầu gồm:
+ Đơn đề nghị (theo mẫu)
+ Bản sao các giấy tờ
y tế chứng minh về khuyết tật (bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, các
giấy tờ liên quan khác (nếu có)
+ Bản sao kết luận
của Hội đồng giám định y khoa (nếu có)
b) Hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy xác nhận khuyết tật gồm:
+ Đơn đề nghị (theo
mẫu)
+ Giấy xác nhận
khuyết tật cũ (nếu có)
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Thủ tục xác nhận là Người khuyết tật (ảnh minh họa)
Bước 2: Hội đồng xác định
mức độ khuyết tật xã, phường, thị trấn tổ chức đánh giá dạng khuyết tật, mức độ
khuyết tật.
a) Đối
với trường hợp do Hội đồng xác định
Căn cứ Điều 16 Luật Người khuyết tật Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật cấp xã bao gồm:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội
đồng;
+ Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
+ Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương
binh và xã hội;
+ Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;
+ Người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật cấp xã
nơi có tổ chức của người khuyết tật.
Sau khi nhận được đơn đề nghị xác định mức
độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các công
việc sau:
+ Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và
địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện
hợp pháp của họ
+ Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối
với người khuyết tật theo phương pháp và nội dung theo quy định của pháp luật;
+ Lập hồ sơ, biên bản kết luận xác định mức độ khuyết tật
của người được đánh giá theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT
Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến
được địa điểm quy định trên đây thì Hội đồng tiến hành xác định mức độ khuyết tật
tại nơi cư trú của người khuyết tật
Trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám
định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước
ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ
kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
b) Đối với
những trường hợp do Hội đồng y khoa xác định
Khi Hội đồng xác định
mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; Người khuyết
tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; Có bằng chứng xác thực về việc xác định
mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan,
chính xác thì Hội đồng cấp
giấy giới thiệu và lập danh sách chuyển Hội đồng giám định y khoa thực hiện (qua Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội).
Bước 3:
Cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Đối với trường hợp do Hội đồng thực hiện
Sau khi có biên bản kết luận của Hội đồng về mức độ khuyết tật của người khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội
đồng tại trụ sở Ủyban nhân dân cấp xã và cấp Giấy xác nhận khuyết tật.
Đối với
trường hợp do Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng khuyết tật
và mức độ khuyết tật: Căn cứ kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về dạng khuyết tật
và mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận khuyết
tật theo Mẫu số 07
ban hành kèm theo Thông tư 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT
-
Thời
hạn giải quyết:
Trường hợp cấp Giấy xác nhận khuyết tật lần đầu: 35 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật có điều chỉnh dạng
khuyết tật hoặc mức độ khuyết tật: 35 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Trường hợp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật do mất, hư hỏng:
05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên
đây là toàn bộ thủ tục để người có yêu cầu thực hiện xác nhận là người khuyết tật.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Khánh Ly.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự - Lợi nhiều hơn mất Theo quy định tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, mọi công dân Việt Nam trong độ tuổi thực... |
Bố mất trước ông, cháu có được hưởng phần di sản của ông để lại cho bố không Theo quy định tại Điều 635 Bộ luật dân sự năm 2005 thì người thừa kế là cá nhân còn sống vào thời... |
Nữ gia sư với kế hoạch trộm gần 150 triệu đồng. Trộm cắp là một hành vi phạm tội khi một người hoặc một nhóm người lén lút, bí mật chiếm đoạt tài... |