Quy định pháp luật về độ tuổi lái xe ô tô hiện hành?
Khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều
7. Điều kiện đối với người học lái xe
...2.
Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy
định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng
chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định....”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, điều kiện của người học lái
xe là phải đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn
hóa theo quy định. Đủ tuổi ở đây phải là đủ cả ngày, tháng và năm. Mặt khác
theo quy định của Điều
60 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:
“Điều
60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1.
Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a)
Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b)
Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung
tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải,
máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c)
Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg
trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d)
Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái
xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ)
Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng
D kéo rơ moóc (FD);
e)
Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với
nữ và 55 tuổi đối với nam.
2.
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu
chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái
xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.”
Như vậy, độ tuổi lái xe ô tô được quy định tại Điều 60 Luật Giao
thông đường bộ năm 2008
như sau:
– Người đủ 18 tuổi trở lên có quyền được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới
3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
– Người đủ 21 tuổi trở lên có quyền được lái xe ô tô tải, máy kéo
có trọng tả từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc
– Người đủ 24 tuổi trở lên có quyền được lái xe ô tô chở người từ
10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc
– Người đủ 27 tuổi trở lên có quyền được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
lái xe hạng D kéo rơ moóc.
Như vậy, theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ từng
loại bằng lái xe ô tô sẽ có những giới hạn độ tuổi yêu cầu khác nhau vì độ khó
và điều khiển phương tiện đó cũng khác nhau. Pháp luật không quy định về giới hạn độ tuổi đối với
người lái xe mô tô hai bánh. Tuy nhiên người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với
loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe của người
điều khiển phương tiện tại Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
Do đặc thù của từng loại bằng lái xe ô tô mà có những yêu cầu khác
nhau về độ tuổi học lái xe ô tô cho từng loại giấy phép lái xe. Thường thì người
lái bắt đầu với ba loại bằng lái xe ô tô
cơ bản là bằng lái xe ô tô hạng B2, hạng B1 và bằng lái xe hạng C.
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
Quy
định về giới hạn độ tuổi lái xe ô tô
Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55
tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi
đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn
10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05
năm, kể từ ngày cấp.
Theo quy định trên thì không có độ tuổi tối đa để lái xe ô tô, điều
đó có nghĩa là nếu có đủ điều kiện về sức khỏe và trình độ lái xe thể hiện qua
giấy phép lái xe thì người lái có thể điều khiển xe ô tô. Như vậy, chỉ có giấy
phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe có đề cập đến độ tuổi của người tham
gia giao thông. Thời hạn giấy phép lái xe hạng B1 được xác định khi người tham
gia giao thông là đến đủ 55 tuổi đối với nữ và đến đủ 60 tuổi đối với nam;
trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với
nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về giới hạn
độ tuổi người tham gia giao thông không được phép lái xe ô tô. Tuy nhiên, pháp
luật lại có những quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô. Dựa vào thời
hạn của giấy phép lái xe sẽ xác định được giới hạn độ tuổi của người lái xe.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Nghiêm cấm che giấu các trường hợp bị nhiễm dịch bệnh COVID-19' ( 05:19 | 09/03/2020 ) Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007... |
Tung tin thất thiệt covid-19 có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.' ( 03:08 | 09/03/2020 ) Diễn biến dịch covid-19 ngày càng phức tập, thì việc có nhiều thông tin thất thiệt, sai sự thật gây...
Mới: Danh sách các đơn vị SX khẩu trang y tế, nước rửa tay sát khuẩn và SĐT liên hệ Ngày 05/3/2020 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Công văn 211/TLĐ danh sách nhà sản xuất,... |