QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 20/2017/QH14
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm
2017
|
LUẬT
QUẢN LÝ
NỢ CÔNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý nợ công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Luật này quy định về quản lý nợ công,
bao gồm hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công.
2. Nợ công quy định tại Luật này bao gồm
nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền địa phương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này được áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp
vụ quản lý nợ công.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nợ Chính phủ là khoản nợ phát
sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh
Nhà nước, nhân danh Chính phủ.
2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là
khoản nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước vay được Chính phủ
bảo lãnh.
3. Nợ chính quyền địa phương là
khoản nợ phát sinh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay.
4. Vay là quá trình tạo ra nghĩa vụ
nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận vay (sau đây gọi chung là thỏa thuận
vay) hoặc phát hành công cụ nợ.
5. Vay hỗ trợ phát triển chính thức
(vay ODA) là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu
đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua
sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc ít nhất
25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.
6. Vay ưu đãi nước ngoài là khoản
vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.
7. Vay thương mại là khoản vay theo
điều kiện thị trường.
8. Thành tố ưu đãi là tỷ lệ phần trăm giá trị danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của
vốn vay nước ngoài được tính toán trên cơ sở các yếu tố về đồng tiền, thời
hạn vay, thời gian ân hạn, lãi suất,
phí và chi phí khác với tỷ lệ
chiết khấu tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại
thời điểm tính toán.
9. Công cụ nợ bao gồm trái phiếu, tín phiếu Kho bạc, công trái xây
dựng Tổ quốc làm phát sinh nghĩa vụ nợ.
10. Trái phiếu Chính phủ là công cụ
nợ do Chính phủ phát hành để huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc cơ cấu
lại nợ.
11. Trái phiếu chính quyền địa phương
là công cụ nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành để huy động vốn cho ngân
sách địa phương.
12. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là công cụ nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính
sách của Nhà nước phát hành và được Chính phủ bảo lãnh.
13. Tín phiếu Kho bạc là công cụ nợ
do Kho bạc Nhà nước phát hành, có kỳ hạn không vượt quá 52 tuần.
14. Công trái xây dựng Tổ quốc là
trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn vốn trong Nhân dân để đầu
tư xây dựng công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác
phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
15. Dư nợ là khoản tiền vay đã giải
ngân nhưng chưa hoàn trả hoặc chưa được xóa nợ tại một thời điểm nhất định.
16. Nghĩa vụ nợ là các khoản gốc,
lãi, phí và chi phí khác đến hạn phải trả trong một khoảng thời gian nhất định.
17. Chi trả nợ là việc thanh toán
nợ, bao gồm chi trả gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ
việc vay.
18. Cơ cấu lại nợ là việc thực hiện các nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện của khoản nợ, cơ
cấu lại một phần hoặc toàn bộ các khoản nợ trong danh mục nợ công, bao gồm
chuyển nhượng, chuyển đổi sở hữu, khoanh nợ, xóa nợ, mua lại nợ, gia hạn nợ,
hoán đổi nợ hoặc các nghiệp vụ cơ cấu nợ khác theo quy định của pháp luật.
19. Cho vay lại là việc Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp vay lại nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi nước ngoài.
20. Bảo lãnh Chính phủ là cam kết của Chính phủ bằng văn bản bảo lãnh
với bên cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong trường hợp đến
hạn trả nợ mà bên vay không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ.
21. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ là
mức bảo lãnh tối đa của Chính phủ trong 01 năm hoặc 05 năm, được xác định bằng
số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc.
22. Rủi ro đối với danh mục nợ công là khả năng xảy ra tổn thất hoặc làm gia tăng nợ
công.
Điều 4. Phân loại
nợ công
1. Nợ Chính phủ bao gồm:
a) Nợ do Chính phủ phát hành công cụ nợ;
b) Nợ do Chính phủ ký kết thỏa thuận vay
trong nước, nước ngoài;
c) Nợ của ngân sách trung ương vay từ quỹ
dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh bao gồm:
a) Nợ của doanh nghiệp được Chính phủ bảo
lãnh;
b) Nợ của ngân hàng chính sách của Nhà
nước được Chính phủ bảo lãnh.
3. Nợ chính quyền địa phương bao gồm:
a) Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương;
b) Nợ do vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi
nước ngoài;
c) Nợ của ngân sách địa phương vay từ ngân
hàng chính sách của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, ngân quỹ nhà nước
và vay khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý nợ công
1. Nhà nước quản lý thống nhất về nợ công,
bảo đảm việc thực thi trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ
công.
2. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn
nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ
mô.
3. Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ
trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và
sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả. Vay cho bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên.
4. Bên vay, bên vay lại, đối tượng được
Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ
liên quan đối với khoản vay, khoản vay lại, khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
Không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nợ được Chính
phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
5. Bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ
nợ công; công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nợ công.
Điều 6. Nội dung
quản lý nhà nước về nợ công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý nợ công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, giải pháp và chính sách về quản lý nợ công.
3. Tổ chức thực hiện quản lý nợ công, bao
gồm đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận
vay và phát hành công cụ nợ,
phân bổ và sử dụng vốn vay, trả nợ và các nghiệp vụ quản lý nợ công.
4. Theo dõi, cung cấp thông tin và đánh
giá hiệu quả công tác quản lý, sử dụng nợ công.
5. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc
thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.
6. Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý nợ công.
Điều 7. Giám sát
việc quản lý nợ công
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân giám sát
việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công theo quy định của Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát việc
thực hiện pháp luật về quản lý nợ công theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Những hành
vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công
1. Vay, cho vay, bảo lãnh không đúng thẩm
quyền hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, vượt hạn mức đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, vượt
tiêu chuẩn, định mức; không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
3. Vụ lợi, chiếm đoạt, tham nhũng trong
quản lý, sử dụng nợ công.
4. Làm trái quy định của Nhà nước về quản
lý nợ công; thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí vốn vay.
5. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy
đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công.
Điều 9. Xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý nợ công
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải giải trình và chịu trách
nhiệm khi để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý nợ công của cơ quan, tổ chức.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nợ công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội
1. Quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.
2. Quyết định, điều chỉnh tổng mức vay và
trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo
về quản lý nợ công do Chính phủ trình.
2. Quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước
1. Quyết định đàm phán, ký kết, phê chuẩn
và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước theo
quy định của Luật Điều ước quốc tế.
2. Yêu cầu Chính phủ báo cáo về tình hình
nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công; việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA,
vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước khi cần thiết.
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công.
2. Trình Quốc hội:
a) Quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay,
trả nợ công 05 năm;
b) Quyết định, điều chỉnh tổng mức vay và
trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
a) Cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo
về quản lý nợ công;
b) Quyết định việc phát hành công trái xây
dựng Tổ quốc.
4. Quyết định hạn mức vay về cho vay lại
và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm.
5. Phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu
Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.
6. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định chương trình quản lý nợ công
03 năm.
2. Quyết định kế hoạch vay, trả nợ công
hằng năm.
3. Quyết định việc phát hành trái phiếu
Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế căn cứ vào Đề án đã được Chính phủ phê
duyệt.
4. Quyết định việc
sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý rủi ro đối với cho vay lại và bảo lãnh
Chính phủ.
5. Phê duyệt Đề án cơ cấu lại nợ.
6. Phê duyệt đề xuất chương trình, dự án
sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
7. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, ký
kết, phê duyệt và điều chỉnh thỏa thuận vay nước ngoài nhân danh Chính phủ.
8. Quyết định cho vay lại vốn vay ODA, vay
ưu đãi nước ngoài đối với từng chương trình, dự án.
9. Quyết định cấp bảo lãnh Chính phủ đối
với từng chương trình, dự án.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nợ công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ
công;
b) Xây dựng, trình Chính phủ để trình Quốc
hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; tổng mức vay và
trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm;
c) Xây dựng, trình Chính phủ để trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc;
d) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định
hạn mức vay về cho vay lại và
hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm; Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế;
đ) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định chương trình quản
lý nợ công 03 năm, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, phát hành trái phiếu
Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý rủi
ro đối với cho vay lại và bảo
lãnh Chính phủ, Đề án cơ cấu lại nợ, đàm phán, ký kết, phê duyệt và điều chỉnh
thỏa thuận vay nước ngoài nhân danh Chính phủ, cho vay lại, cấp bảo lãnh Chính
phủ đối với từng chương trình, dự án;
e) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ để
báo cáo Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà
nước;
g) Tổ chức huy động vốn, phát hành công cụ
nợ của Chính phủ trên thị
trường vốn trong nước và quốc tế; chủ trì tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết
thỏa thuận vay thương mại, hiệp định khung, hiệp định cụ thể về vay ODA và vay
ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước
và Chính phủ;
h) Thực hiện cấp phát vốn cho các chương trình, dự án đầu tư từ vốn vay
của Chính phủ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
i) Cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi
nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
k) Thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi
phí liên quan đối với các
khoản nợ của Chính phủ;
l) Thực hiện cấp và quản lý bảo lãnh Chính
phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
m) Quản lý Quỹ tích lũy trả nợ;
n) Quản lý danh mục nợ, thực hiện Đề án cơ
cấu lại nợ, xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
o) Tổ chức công tác hạch toán kế toán đối
với nợ Chính phủ; thống kê, báo cáo và công bố thông tin về nợ công theo quy
định của pháp luật;
p) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
định của pháp luật về quản lý nợ công.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ
Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của
Chính phủ.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay,
trả nợ 05 năm, hằng năm của chính quyền địa phương theo quy định của Luật này
và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Quyết định danh mục các dự án đầu tư từ
vốn vay của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; phê duyệt Đề án
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Giám sát việc vay, vay lại, phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, sử dụng vốn vay và trả nợ của chính quyền
địa phương.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng
năm của chính quyền địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Xây dựng chương trình quản lý nợ 03 năm
của chính quyền địa phương, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Tổ chức phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài theo quy định của Luật này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
vốn vay của chính quyền địa phương.
5. Bố trí ngân sách địa phương để trả nợ
đầy đủ, đúng hạn.
6. Giải trình, cung cấp thông tin, báo cáo
cấp có thẩm quyền tình hình huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng vốn vay và trả
nợ của chính quyền địa phương.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
Thực hiện kiểm toán các hoạt động liên
quan đến quản lý, sử dụng nợ công, bao gồm huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay,
trả nợ, vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ; báo cáo, công khai kết quả kiểm
toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 19. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo
lãnh vay vốn
1. Tiếp nhận, sử dụng vốn vay hiệu quả,
đúng mục đích, đúng thẩm quyền theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan
phát sinh từ các thỏa thuận vay, phát hành công cụ nợ, thỏa thuận vay lại hoặc bảo lãnh Chính phủ.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp
nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn phải chịu trách nhiệm cá nhân
trong trường hợp xảy ra vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức.
Điều 20. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý nợ công
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao trong quản lý nợ công.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên
quan đến quản lý nhà nước về nợ công phải chịu trách nhiệm cá nhân trong trường hợp xảy ra vi phạm
pháp luật của cơ quan, tổ chức.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ công có trách nhiệm
giải trình, báo cáo cấp có thẩm quyền việc đề xuất, thẩm định và phê duyệt chủ
trương vay; đàm phán, ký kết thỏa thuận
vay và phát hành công cụ nợ; phân bổ và sử dụng vốn vay; trả nợ và thực hiện
các nghiệp vụ quản lý nợ công.
Chương III
CHỈ TIÊU AN TOÀN NỢ CÔNG, KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ
CÔNG 05 NĂM, CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NỢ CÔNG 03 NĂM, KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ CÔNG
HÀNG NĂM
Điều 21. Chỉ tiêu
an toàn nợ công
1. Chỉ tiêu an toàn nợ công là hệ thống
chỉ tiêu quy định mức trần và ngưỡng cảnh báo về nợ công do Quốc hội quyết
định.
2. Các chỉ tiêu an toàn nợ công bao gồm:
a) Nợ công so với tổng sản phẩm quốc nội;
b) Nợ của Chính phủ so với tổng sản phẩm
quốc nội;
c) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm cho
vay lại) so với tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm;
d) Nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng
sản phẩm quốc nội;
đ) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia
so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Điều 22. Kế hoạch
vay, trả nợ công 05 năm
1. Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm bao
gồm:
a) Chỉ tiêu an toàn nợ công;
b) Tổng mức vay, trả nợ của ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương; hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo
lãnh Chính phủ;
c) Các giải pháp quản lý nợ công.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo kế hoạch
vay, trả nợ công 05 năm trình Quốc hội quyết định bao gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công,
mục tiêu, định hướng, giải pháp về vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn trước;
đánh giá kết quả, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;
b) Mục tiêu, chỉ tiêu an toàn nợ công;
định hướng, giải pháp quản lý nợ công nhằm bảo đảm nền tài chính quốc gia an
toàn, bền vững giai đoạn 05 năm tiếp theo;
c) Tổng mức vay và nghĩa vụ trả nợ của
Chính phủ bao gồm vay về cho vay lại, tổng mức vay và trả nợ của chính quyền
địa phương, hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm tiếp theo;
d) Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế
hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế
hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương, bao gồm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch vay, trả nợ 05 năm giai đoạn trước; đánh giá kết quả, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; định hướng,
giải pháp quản lý nợ, tổng
mức vay và nghĩa vụ trả nợ của chính quyền địa phương giai đoạn 05 năm tiếp
theo, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.
4. Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa
phương, lập kế hoạch vay, trả
nợ công 05 năm, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội quyết định.
5. Trình tự lập, quyết định kế hoạch vay, trả nợ công 05
năm thực hiện theo trình tự
lập, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
6. Trong trường họp tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá, lãi suất,
bội chi ngân sách nhà nước biến động hoặc khả năng huy động vốn vay không đạt
mục tiêu đã được phê duyệt, dẫn đến các chỉ tiêu an toàn nợ công chạm ngưỡng
cảnh báo về an toàn nợ công, Chính phủ thực hiện các giải pháp để bảo đảm các
chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt mức trần Quốc hội quy định. Trường hợp phải
điều chỉnh các chỉ tiêu an toàn nợ công, Chính phủ xây dựng phương án điều chỉnh trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 23. Chương
trình quản lý nợ công 03 năm
1. Chương trình quản lý nợ công 03 năm
được lập hằng năm cùng với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nội dung chủ yếu của chương trình quản
lý nợ công 03 năm bao gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện việc quản
lý nợ công năm hiện hành;
b) Dự kiến tổng mức vay, trả nợ của Chính
phủ, của chính quyền địa phương và hạn mức bảo lãnh Chính phủ của năm kế hoạch và 02 năm tiếp
theo;
c) Dự báo tình hình thị trường vốn trong
nước và quốc tế; khả năng, cơ cấu nguồn vay; phương án vay và nghĩa vụ trả nợ;
chi phí huy động vốn, rủi ro có thể phát sinh trong năm kế hoạch và 02 năm tiếp
theo;
d) Các giải pháp chủ yếu để thực hiện
chương trình.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng chương
trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp
vào chương trình quản lý nợ công 03 năm.
4. Bộ Tài chính xây dựng chương trình quản
lý nợ công 03 năm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 24. Kế hoạch
vay, trả nợ công hằng năm
1. Kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm bao
gồm:
a) Kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ hằng
năm;
b) Kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền
địa phương hằng năm;
c) Hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức
bảo lãnh Chính phủ hằng năm.
2. Kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ hằng
năm được quy định như sau:
a) Kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ hằng
năm được lập nhằm thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách và đầu tư công trong
năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nội dung kế hoạch vay, trả nợ của Chính
phủ hằng năm bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách trung ương, trả nợ gốc, cho vay lại và cơ cấu lại nợ;
nghĩa vụ trả nợ trực tiếp, trả nợ cho vay lại; cơ cấu vốn vay và xác định nguồn
để trả nợ;
c) Hằng năm, cùng với thời gian lập dự
toán ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính lập kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ.
3. Kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền
địa phương hằng năm được quy định như sau:
a) Kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương hằng năm được lập
nhằm thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách và đầu tư công của địa phương
trong năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nội dung kế hoạch vay, trả nợ của chính
quyền địa phương hằng năm bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương,
trả nợ gốc; nghĩa vụ trả nợ của chính quyền địa phương; cơ cấu vốn vay và xác
định nguồn để trả nợ;
c) Hằng năm, cùng với thời gian lập dự
toán ngân sách nhà nước, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến
trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.
4. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm
được quy định như sau:
a) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm
được xác định theo nguyên tắc bảo đảm tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính phủ
không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn
mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm đã được Quốc hội quyết định;
b) Căn cứ nhu cầu và khả năng huy động vốn
vay, hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm đã được Quốc hội quyết định,
Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định hạn mức bảo lãnh năm kế
hoạch.
5. Bộ Tài chính xây dựng tổng mức vay, trả
nợ của ngân sách trung ương và tổng hợp mức vay, trả nợ của ngân sách địa phương vào dự toán ngân
sách nhà nước, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
6. Căn cứ tổng mức vay, trả nợ của ngân
sách nhà nước hằng năm đã được Quốc hội quyết định, hạn mức vay về cho vay lại,
hạn mức bảo lãnh, Chính phủ hằng năm đã được Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính
xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
7. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công hằng
năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện, bảo đảm trong
phạm vi kế hoạch và hạn mức được phê duyệt.
Chương IV
QUẢN LÝ VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VAY VÀ TRẢ NỢ
CỦA CHÍNH PHỦ
Điền 25. Mục đích
vay của Chính phủ
1. Bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho
đầu tư phát triển, không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên.
2. Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách
trung ương và bảo đảm thanh khoản của thị trường trái phiếu Chính phủ.
3. Chi trả nợ gốc đến hạn, cơ cấu lại các
khoản nợ của Chính phủ.
4. Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp vay lại từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
Điều 26. Hình thức
vay của Chính phủ
1. Hình thức vay của Chính phủ bao gồm:
a) Phát hành công cụ nợ;
b) Ký kết thỏa thuận vay.
2. Chính phủ vay bằng nội tệ, ngoại tệ,
kim loại quý hoặc hàng hóa quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.
Điều 27. Phát hành
công cụ nợ tại thị trường vốn trong nước
1. Các công cụ nợ của Chính phủ bao gồm:
a) Trái phiếu Chính phủ;
b) Tín phiếu Kho bạc;
c) Công trái xây dựng Tổ quốc.
2. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công hằng
năm được phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ.
3. Việc phát hành công cụ nợ được thực
hiện theo hình thức đấu thầu,
bảo lãnh phát hành hoặc phát hành riêng lẻ.
4. Toàn bộ tiền vay của Chính phủ được
hạch toán vào ngân sách trung ương. Chính phủ bố trí đủ nguồn trả nợ gốc, lãi
và các khoản chi phí có liên quan đến việc huy động; trả nợ khi đến hạn.
5. Chính phủ quy định việc phát hành, đăng
ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường
chứng khoán.
Điều 28. Phát hành
trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
1. Chính phủ phát hành trái phiếu Chính
phủ trên thị trường vốn quốc tế để bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu
tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ của
Chính phủ.
2. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ
phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.
3. Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết phát hành trái phiếu Chính
phủ trên thị trường vốn quốc tế;
b) Nhu cầu, khả năng huy động vốn, tình
hình kinh tế vĩ mô trong nước, hệ số tín nhiệm của Việt Nam và tình hình thị trường vốn quốc tế;
c) Hình thức phát hành, khối lượng huy
động, kỳ hạn, lãi suất dự kiến, đồng tiền phát hành, thị trường huy động;
d) Phương án sử dụng nguồn vốn huy động;
đ) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và
tác động của khoản vay mới đối với nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.
4. Căn cứ Đề án đã được Chính phủ phê
duyệt, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ
trên thị trường vốn quốc tế, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện.
Điều 29. Vay ODA,
vay ưu đãi nước ngoài
1. Các Bộ, ngành, địa phương lập đề xuất
chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay
ưu đãi nước ngoài bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi của
chương trình, dự án;
b) Dự kiến tổng mức, cơ cấu nguồn vốn bao
gồm vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng;
c) Giá trị khoản vay, bên cho vay và điều
kiện, điều khoản vay (nếu có);
d) Đề xuất cơ chế tài chính trong nước; phương án cân
đối nguồn trả nợ;
đ) Dự kiến kết quả chính của chương trình,
dự án.
3. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của
khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính
trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt cùng với đề xuất
chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
4. Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ, cơ quan chủ quản lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, trình cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ chủ trương đầu tư chương trình,
dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, cơ quan chủ quản lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài:
a) Trường hợp thỏa thuận vay là điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ trình Chủ tịch nước việc đàm phán, ký
kết, phê chuẩn;
b) Trường hợp thỏa thuận vay nhân danh Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo việc tổ chức đàm phán, ký kết.
7. Việc ký kết thỏa thuận vay ODA, vay ưu
đãi nước ngoài cho chương trình, dự án phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy
định của pháp luật;
b) Thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Phân bổ, sử dụng vốn vay ODA, vay ưu
đãi nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả theo nguyên tắc sau đây:
a) Cấp phát đối với chương trình, dự án
thuộc đối tượng chi ngân sách nhà nước;
b) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp
vay lại.
9. Chính phủ quy định chi tiết việc quản
lý vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
Điều 30. Các khoản
vay trong nước khác
1. Các khoản vay trong nước khác của Chính
phủ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc thỏa thuận vay,
bao gồm:
a) Vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà
nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước;
b) Vay quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, ngân quỹ nhà nước,
vay từ tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng theo thỏa thuận vay.
2. Thỏa thuận vay được thực hiện dưới hình thức hợp đồng vay, bao gồm các nội dung: số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất và các
khoản phí có liên quan đến khoản vay, phương thức trả nợ, thời hạn trả nợ, gia
hạn nợ và phạt chậm trả (nếu có), quyền và trách nhiệm của các bên, các điều
khoản và điều kiện khác có liên quan đến việc vay nợ.
3. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm đã được Quốc hội quyết định, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc vay quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp vay trong năm hoàn
trả trong năm, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
b) Quyết định vay từ ngân quỹ nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; vay từ Quỹ tích lũy trả nợ theo quy
định tại khoản 5 Điều 56 của Luật này;
c) Đàm phán, ký kết thỏa thuận vay với quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, vay từ tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng.
Điều 31. Sử dụng
vốn vay của Chính phủ
1. Đối với chương trình, dự án thuộc đối
tượng cấp phát của ngân sách nhà nước được tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà
nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau đây:
a) Các khoản chi thuộc ngân sách trung
ương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết
định;
b) Các khoản vay hỗ trợ có mục tiêu cho
ngân sách địa phương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định;
c) Các khoản chi thuộc ngân sách địa
phương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối với đối tượng được vay lại, Bộ Tài
chính thẩm định, ký kết hợp đồng cho vay lại hoặc ủy quyền cho ngân hàng chính
sách của Nhà nước, tổ chức tín dụng thẩm định, ký kết hợp đồng cho vay lại theo quy định của Luật này.
Điều 32. Trả nợ
của Chính phủ
1. Chính phủ có trách nhiệm bố trí ngân
sách trung ương để trả nợ của Chính phủ. Mức vay mới để trả nợ gốc nằm trong
tổng mức vay của ngân sách nhà nước hằng năm được Quốc hội quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương để
trả nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đầy đủ, đúng hạn.
3. Bộ Tài chính và cơ quan được Bộ Tài
chính ủy quyền cho vay lại có trách nhiệm thu hồi toàn bộ nợ gốc, lãi, phí và
chi phí khác có liên quan của các chương trình, dự án vay lại vốn vay ODA, vay
ưu đãi nước ngoài, nộp vào Quỹ tích lũy trả nợ để bảo đảm nguồn trả nợ nước ngoài.
Chương V
QUẢN LÝ CHO VAY LẠI VỐN VAY ODA, VAY ƯU ĐÃI NƯỚC
NGOÀI
Điều 33. Đối tượng
được vay lại, cơ quan cho vay lại
1. Đối tượng được vay lại vốn vay ODA, vay
ưu đãi nước ngoài bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Doanh nghiệp.
2. Cơ quan cho vay lại bao gồm Bộ Tài
chính; ngân hàng chính sách của Nhà nước, tổ chức tín dụng được Bộ Tài chính ủy
quyền thực hiện cho vay lại.
Điều 34. Nguyên
tắc cho vay lại
1. Chính phủ cho vay lại từ vốn vay ODA,
vay ưu đãi nước ngoài; không phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, vay thương mại nước ngoài để cho vay lại.
2. Chính phủ cho vay lại toàn bộ hoặc một
phần vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 33 của Luật này.
3. Việc cho vay lại phải bảo đảm công
khai, minh bạch, hiệu quả, đúng đối tượng, đúng mục đích được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Mức vay, thời hạn cho vay lại và thời
gian ân hạn tối đa bằng mức vay, thời hạn vay và thời gian ân hạn quy định tại
thỏa thuận vay nước ngoài của Chính phủ; đồng tiền cho vay lại, đồng tiền thu
nợ là đồng tiền Chính phủ vay nước ngoài. Trường hợp trả nợ bằng Đồng Việt Nam, áp dụng tỷ giá bán ra tại thời điểm trả nợ do Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam công bố để thu nợ.
5. Lãi suất cho vay lại bao gồm lãi suất Chính phủ vay nước ngoài, các khoản phí
theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, phí quản lý cho vay lại và dự
phòng rủi ro cho vay lại.
6. Bên vay lại phải có phương án tài chính
khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật
này.
Điều 35. Phương
thức cho vay lại
1. Bộ Tài chính cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh vay lại để thực hiện chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Bộ Tài chính ủy quyền cho ngân hàng
chính sách của Nhà nước thực hiện cho vay lại đối với các doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập để đầu tư chương trình, dự án trong danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước. Trong trường hợp này,
cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.
3. Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tín
dụng thực hiện cho vay lại đối với doanh nghiệp để đầu tư dự án sản xuất - kinh
doanh. Tổ chức tín dụng được ủy quyền cho vay lại phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế
xếp hạng tín nhiệm ở mức ngang bằng hoặc thấp hơn một bậc so với mức xếp hạng
tín nhiệm quốc gia của Việt Nam;
b) Chịu toàn bộ rủi ro tín dụng.
Điều 36. Điều kiện
được vay lại
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình, dự án đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương do
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật;
b) Chương trình, dự án đầu tư quy định tại
điểm a khoản này có sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
c) Không có nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu
đãi nước ngoài quá hạn trên 180 ngày;
d) Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương
tại thời điểm đề nghị vay lại không vượt quá mức dư nợ vay của ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
đ) Ngân sách địa phương cam kết trả nợ đầy
đủ, đúng hạn.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay và trả nợ theo quy định của
pháp luật;
b) Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật;
c) Có phương án tài chính khả thi được cấp
có thẩm quyền thẩm định theo
quy định tại Điều 38 của Luật này;
d) Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề
nghị vay lại;
đ) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật.
3. Doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt
động ít nhất 03 năm;
b) Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật;
c) Có phương án tài chính khả thi được cấp
có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật này;
d) Có hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không
vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính của năm gần nhất so với năm thực hiện
thẩm định;
đ) Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần
nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà
nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề
nghị vay lại;
g) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy
định của pháp luật.
Điều 37. Phí quản
lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại
1. Phí quản lý cho vay lại được quy định
như sau:
a) Phí quản lý cho vay lại bằng 0,25%/năm
tính trên dư nợ vay lại do bên vay lại nộp;
b) Phí quản lý cho vay lại được sử dụng để
chi phục vụ công tác cho vay, quản lý, thu hồi vốn cho vay lại của cơ quan cho
vay lại.
2. Dự phòng rủi ro cho vay lại được quy định như sau:
a) Mức dự phòng rủi ro cho vay lại được
tính trên cơ sở đánh giá năng lực tài chính của bên vay lại, mức độ rủi ro của
từng chương trình, dự án nhưng không quá 1,5%/năm trên dư nợ vay lại do bên vay
lại nộp;
b) Trường hợp cơ quan cho vay lại không
chịu rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro cho vay lại được nộp vào Quỹ tích lũy trả
nợ. Trường hợp cơ quan cho
vay lại chịu toàn bộ rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro cho vay lại được nộp cho
cơ quan cho vay lại;
c) Dự phòng rủi ro cho vay lại dùng để tạo
nguồn trả nợ vay nước ngoài
trong trường hợp bên vay lại không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả
nợ.
Điều 38. Thẩm định
cho vay lại
1. Thẩm định cho vay lại vốn vay ODA, vay
ưu đãi nước ngoài đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính thẩm định điều kiện được
vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này;
b) Căn cứ báo cáo kết quả thẩm định và hồ
sơ liên quan, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cho vay lại
đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thẩm định cho vay lại vốn vay ODA, vay
ưu đãi nước ngoài đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp được quy định
như sau:
a) Bên vay lại gửi đề nghị thẩm định cùng
hồ sơ chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho Bộ Tài
chính và cơ quan được ủy quyền cho vay lại để thẩm định. Bên vay lại chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của các hồ sơ để thực hiện thẩm định cho
vay lại;
b) Nội dung thẩm định bao gồm điều kiện
được vay lại quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 36 của Luật này; năng lực tài chính của bên vay lại;
phương án vay vốn, sử dụng vốn vay, doanh thu, chi phí, hiệu quả đầu tư và khả
năng trả nợ của bên vay lại; tài sản bảo đảm của bên vay lại; phương án quản
lý, xử lý tài sản thế chấp; đánh giá các yếu tố phi tài chính; mức độ rủi ro,
giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro;
c) Cơ quan được ủy quyền cho vay lại thực
hiện thẩm định các nội dung quy định tại điểm b khoản
này; cho ý kiến về khả năng trả nợ và đề xuất điều kiện vay lại, mức dự phòng rủi ro cho vay lại áp dụng
đối với bên vay lại;
d) Căn cứ báo cáo kết quả thẩm định và hồ
sơ liên quan, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay
lại.
Điều 39. Quản lý
rủi ro tín dụng cho vay lại
1. Rủi ro tín dụng cho vay lại phát sinh
khi bên vay lại chưa có khả năng trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng cho vay lại đã ký
kết.
2. Việc xử lý rủi ro được xem xét theo
từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của bên vay lại.
3. Các biện pháp xử lý khi xảy ra rủi ro tín dụng cho vay lại thực hiện
theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
4. Trường hợp sau khi đã áp dụng các biện
pháp xử lý rủi ro mà bên vay lại vẫn không trả được nợ, Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Đề án cơ cấu lại nợ, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Điều 40. Trách
nhiệm của cơ quan cho vay lại, bên vay lại
1. Bộ Tài chính, cơ quan được ủy quyền cho
vay lại có trách nhiệm sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
lại của bên vay lại;
b) Hoàn thiện hồ sơ pháp lý, quản lý, xử
lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do bên vay lại dùng để bảo đảm tiền
vay;
c) Áp dụng biện pháp, chế tài theo quy
định của pháp luật để thu hồi vốn cho vay lại, bao gồm các khoản gốc, lãi, phí
và chi phí khác có liên quan từ bên vay lại theo quy định trong hợp đồng cho
vay lại;
d) Định kỳ hoặc theo yêu cầu, cung cấp
thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn
vay lại cho cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của các thông tin, báo cáo;
đ) Đối với cơ quan cho vay lại chịu toàn
bộ rủi ro tín dụng, sau khi đã áp dụng các biện pháp, chế tài mà không thu hồi
được một phần hoặc toàn bộ vốn cho vay lại, bao gồm các khoản gốc, lãi, phí và
chi phí khác có liên quan thì cơ quan cho vay lại phải trả nợ thay cho bên vay lại.
2. Bên vay lại có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý, sử dụng vốn vay lại đúng mục
đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo quy định trong hợp đồng cho vay lại.
Trường hợp không trả nợ đầy đủ, đúng hạn thì phải chấp hành các biện pháp, chế
tài mà cơ quan cho vay lại áp dụng để thu hồi nợ và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật;
c) Thực hiện đúng quy định của pháp luật
về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay khác;
d) Định kỳ hoặc theo yêu cầu, cung cấp
thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn
vay lại cho Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại và cơ quan có thẩm quyền; chịu
trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc cho vay
lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
Chương VI
CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Điều 41. Đối tượng
được bảo lãnh Chính phủ
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Chính phủ, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.
2. Ngân hàng chính sách của Nhà nước thực
hiện chương trình tín dụng
chính sách của Nhà nước.
Điều 42. Chủ
trương cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Căn cứ nhu cầu vay vốn, đối tượng được bảo lãnh lập đề xuất chủ
trương cấp bảo lãnh Chính phủ
đối với chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, dự án đầu tư gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp, xác định hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hằng năm, báo
cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Căn cứ hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng
năm đã được quyết định, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc cấp bảo lãnh Chính phủ đối với từng chương trình, dự án cụ thể.
Điều 43. Điều kiện
cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Doanh nghiệp được cấp bảo lãnh Chính phủ
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập
hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm;
b) Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần
nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà
nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề
nghị cấp bảo lãnh;
d) Bảo đảm hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm gần nhất so
với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ;
đ) Khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo
lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt;
e) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Có phương án tài chính được Bộ Tài
chính thẩm định và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
h) Có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án
tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án. Vốn chủ sở hữu phải được bố trí theo tiến độ thực hiện dự án.
2. Ngân hàng chính sách của Nhà nước được
cấp bảo lãnh Chính phủ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có chức
năng huy động vốn để cho vay theo điều lệ được cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo
lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt;
c) Khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được
sử dụng để thực hiện, chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh trên thị trường vốn trong nước,
ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải có hồ sơ
phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật về chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 44. Thẩm định
cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ đối với chương trình tín dụng chính
sách của Nhà nước, dự án đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định.
2. Nội dung thẩm định hồ sơ cấp bảo lãnh
Chính phủ bao gồm:
a) Tình hình tài chính của đối tượng được
bảo lãnh;
b) Phương án tài chính của chương trình,
dự án sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ;
c) Điều kiện, điều khoản của khoản vay
được cấp bảo lãnh Chính phủ;
d) Rủi ro của chương trình, dự án có liên
quan tới khoản vay được xét cấp bảo lãnh Chính phủ.
Điều 45. Mức bảo
lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư
1. Mức bảo lãnh Chính phủ đối với trị giá
gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu cho dự án đầu tư không vượt quá
70% tổng mức đầu tư đã được phê duyệt của dự án.
2. Ngoài vốn vay được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, đối
tượng được Chính phủ bảo lãnh phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án theo
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Điều 46. Quản lý
bảo lãnh Chính phủ
1. Đối tượng được bảo lãnh phải nộp phí
bảo lãnh theo mức độ rủi ro của từng chương trình, dự án nhưng tối đa là 2%/năm
trên dư nợ được bảo lãnh. Phí bảo lãnh được trích một phần cho công tác quản lý
bảo lãnh Chính phủ.
2. Đối tượng được bảo lãnh phải thế chấp
tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền,
nghĩa vụ của bên cho vay liên quan đến khoản vay được Chính phủ bảo lãnh phải
bảo đảm không làm tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh và phải được thông báo trước
bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao kế thừa
toàn bộ quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
4. Việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh của đối tượng được bảo lãnh phải bảo đảm không làm
tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh và được bên cho vay chấp thuận. Đối tượng được
bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của đối tượng được bảo lãnh phải bảo đảm
không làm tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh và phải báo cáo Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ
phần, vốn góp của tổ chức, cá nhân trong danh sách cổ đông sở hữu từ 65% cổ
phần trở lên đã đăng ký với Bộ Tài chính tại thời điểm xem xét cấp bảo lãnh
Chính phủ phải báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Việc chuyển nhượng, chuyển giao dự án,
tài sản dự án sau đầu tư của đối tượng được bảo lãnh phải bảo đảm không làm
tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh, không làm thay đổi nghĩa vụ của đối tượng
được bảo lãnh đối với bên cho vay và người bảo lãnh. Đối tượng được bảo lãnh
báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8. Đối tượng được bảo lãnh phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 47. Quản lý
rủi ro bảo lãnh Chính phủ
1. Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được
theo dõi để phòng ngừa, xử lý rủi ro.
2. Đối tượng được bảo lãnh có các khoản nợ
hoặc nợ quá hạn với Quỹ tích lũy trả nợ phải chịu sự giám sát của Bộ Tài chính
theo quy định của Chính phủ.
3. Việc phòng ngừa, xử lý rủi ro bảo lãnh
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 48. Trách
nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh, đối tượng được bảo lãnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh Chính
phủ là Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì thẩm định đề xuất chủ trương,
đề xuất cấp bảo lãnh Chính phủ và thực hiện cấp bảo lãnh Chính phủ;
b) Tham gia đàm phán, cho ý kiến về thỏa thuận vay, phương án phát hành trái
phiếu trên cơ sở hồ sơ do đối tượng được bảo lãnh cung cấp;
c) Giám sát việc sử dụng vốn vay; kiến
nghị biện pháp, chế tài xử lý trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh gặp khó
khăn trong trả nợ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh phát sinh theo văn bản bảo
lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;
đ) Áp dụng các biện pháp, chế tài theo quy
định của pháp luật để thu hồi nợ và các chi phí phát sinh từ việc trả nợ thay
cho đối tượng được bảo lãnh;
e) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về
tình hình cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
2. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của hồ sơ cung cấp cho Bộ Tài chính;
b) Chủ trì đàm phán thỏa thuận vay, phát
hành trái phiếu;
c) Quản lý, sử dụng vốn vay được Chính phủ
bảo lãnh đúng mục đích đã
được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối
với bên cho vay;
đ) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người
bảo lãnh. Trường hợp không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà
người bảo lãnh áp dụng; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu không
trả được nợ;
e) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, cung cấp
thông tin về tình hình thực hiện dự án và khả năng thực hiện nghĩa vụ theo thỏa
thuận vay, phát hành trái phiếu; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của thông tin đã cung cấp;
g) Báo cáo kịp thời về nguy cơ vi phạm
thỏa thuận vay, văn bản bảo lãnh.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt đề án vay, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý;
b) Tham gia ý kiến với Bộ Tài chính trong
quá trình thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh hoặc thẩm định cấp bảo lãnh Chính
phủ;
c) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc đối tượng
được bảo lãnh thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh; chủ trì xử lý các
vấn đề liên quan khi xảy ra hành vi vi phạm của đối tượng được bảo lãnh;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý các tranh chấp phát sinh
liên quan đến việc thực hiện văn bản bảo lãnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết về cấp và
quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Chương VII
QUẢN LÝ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 49. Mục đích
vay của chính quyền địa phương
1. Bù đắp bội chi của ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Vay để trả nợ gốc của ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 50. Nguyên
tắc vay của chính quyền địa phương
1. Vay cho bù đắp bội chi của ngân sách
địa phương chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển để thực hiện chương trình, dự
án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Bảo đảm mức dư nợ vay của chính quyền
địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được trực
tiếp vay nước ngoài.
Điều 51. Hình thức
vay của chính quyền địa phương
1. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị
trường vốn trong nước.
2. Vay lại từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
3. Vay từ các nguồn tài chính khác trong
nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 52. Điều kiện
vay của chính quyền địa phương
1. Vay trong nước để đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật, thuộc danh mục đầu tư công trung hạn của chính quyền
địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Có kế hoạch vay theo từng nguồn vốn để
đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công;
c) Trường hợp vay thông qua phát hành trái
phiếu, Đề án phát hành trái phiếu phải được lập và thẩm định theo quy định của
Chính phủ về phát hành trái phiếu;
d) Trị giá khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu phải trong mức dư nợ vay và bội chi của ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
2. Vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
Điều 53. Tổ chức
vay, trả nợ của chính quyền địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức vay
theo các hình thức quy định
tại Điều 51 của Luật này và quy định sau đây:
a) Đối với phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương tại thị trường vốn trong nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Đề
án phát hành trái phiếu, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và gửi
lấy ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính về điều kiện, điều khoản của trái phiếu trước khi tổ chức phát hành;
b) Đối với vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi
nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Chương V của
Luật này;
c) Đối với vay ngân quỹ nhà nước, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập đề nghị vay vốn kèm theo các hồ sơ liên quan, gửi Bộ Tài
chính quyết định;
d) Đối với vay từ các nguồn tài chính khác
trong nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân
sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác theo định của pháp luật để trả
nợ đầy đủ, đúng hạn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý
nợ của chính quyền địa phương.
Chương VIII
BẢO ĐẢM KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CÔNG
Điều 54. Bảo đảm
khả năng trả nợ công
1. Việc huy động vốn vay phải bảo đảm các
chỉ tiêu an toàn nợ công và chủ động bố trí nguồn trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
2. Các khoản vay mới chỉ được thực hiện
sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động đến quy mô nợ công, trong giới hạn các chỉ tiêu an toàn nợ công và khả năng trả nợ trong
trung hạn.
3. Việc chi trả các khoản nợ của ngân sách
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Chi trả lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ các khoản nợ theo dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Bảo đảm nguồn bội thu, tăng thu so với dự toán, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách
nhà nước và các nguồn hợp pháp khác để trả các khoản nợ gốc đầy đủ, đúng hạn;
e) Vay mới để trả nợ gốc phải nằm trong
tổng mức vay của ngân sách nhà nước hằng năm được Quốc hội quyết định.
4. Đối tượng được bảo lãnh, đối tượng được
vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài có trách nhiệm trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Điều 55. Quản lý
rủi ro đối với nợ công
1. Quản lý rủi ro đối với nợ công là việc
nhận diện các loại rủi ro đối với danh mục nợ công, xác định mức độ ảnh hưởng để có biện pháp phòng ngừa, xử lý thích hợp, bảo
đảm khả năng trả nợ công.
2. Rủi ro về nợ công bao gồm:
a) Rủi ro về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ;
b) Rủi ro do biến động của thị trường tài
chính ảnh hưởng đến việc huy động vốn;
c) Rủi ro thanh khoản do thiếu các tài sản
tài chính có tính thanh khoản để thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ nợ đến
hạn theo cam kết, bao gồm khả năng trả nợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
d) Rủi ro tín dụng do đối tượng được vay
lại, đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn;
đ) Các rủi ro khác có thể ảnh hưởng đến an
toàn nợ công.
3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với
nợ công bao gồm:
a) Cho vay lại theo phương thức cơ quan cho
vay lại chịu toàn bộ rủi ro tín dụng;
b) Thực hiện bảo đảm tiền vay, quản lý tài
sản thế chấp đối với các khoản vay về cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ;
c) Yêu cầu đối tượng được bảo lãnh, đối
tượng được vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài mua bảo hiểm rủi ro về
tín dụng;
d) Thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi
ro chủ động bao gồm mua lại nợ, hoán đổi nợ, sử dụng công cụ phái sinh và các
nghiệp vụ khác.
4. Các biện pháp xử lý rủi ro đối với nợ
công bao gồm:
a) Cơ cấu lại nợ theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xử lý tài sản thế chấp và các tài sản
khác dùng để bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ;
c) Sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ theo quy
định tại khoản 4 Điều 56 của Luật này và các đối tượng được bảo lãnh nhận nợ
bắt buộc.
5. Căn cứ vào rủi ro cụ thể, mức độ ảnh
hưởng của rủi ro đối với từng khoản nợ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Đề án cơ cấu lại
nợ bao gồm các phương án phòng ngừa và xử lý rủi ro sau đây:
a) Cơ cấu lại nợ trong nước, nước ngoài
của Chính phủ;
b) Chuyển nhượng, chuyển đổi sở hữu đối
với các doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ đối với Chính phủ;
c) Khoanh nợ, xóa nợ khi đối tượng được
vay lại, đối tượng được bảo lãnh bị thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng làm
mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản.
6. Đối với cơ cấu lại nợ thông qua các
biện pháp mua lại nợ, hoán đổi nợ, gia hạn nợ, Bộ Tài chính thực hiện theo thẩm
quyền và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện.
7. Đối tượng được vay lại, đối tượng được
bảo lãnh có nghĩa vụ trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp
luật; xây dựng phương án, lựa
chọn công cụ xử lý rủi ro phù hợp để phòng ngừa và xử lý rủi ro; chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát của
cơ quan có thẩm quyền.
8. Chính phủ quy chi tiết về nghiệp vụ
quản lý rủi ro đối với nợ công.
Điều 56. Quỹ tích
lũy trả nợ
1. Quỹ tích lũy trả nợ được Chính phủ thành lập nhằm bảo đảm khả
năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại và dự phòng rủi ro
phát sinh từ việc cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ.
2. Việc quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thu đúng, thu đủ và sử dụng
nguồn vốn của Quỹ theo quy định của Luật này;
b) Bảo đảm tính thanh khoản, an toàn, bảo
toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ;
c) Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán
và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu của
Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:
a) Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay
lại của Chính phủ;
b) Thu dự phòng rủi ro cho vay lại;
c) Thu phí quản lý cho vay lại, phí bảo
lãnh chính phủ;
d) Thu hồi các khoản ứng vốn từ Quỹ;
đ) Thu từ nghiệp vụ cơ cấu lại nợ, cơ cấu
lại danh mục nợ;
e) Lãi tiền gửi, cho vay, ủy thác quản lý
vốn và đầu tư của Quỹ;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
4. Quỹ tích lũy trả nợ được sử dụng như
sau:
a) Hoàn trả ngân sách nhà nước và trả nợ nước ngoài đối với
các khoản vay về cho vay lại;
b) Ứng trả thay cho đối tượng được bảo
lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;
c) Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại nợ, cơ
cấu lại danh mục nợ Chính phủ và nợ được Chánh phủ bảo lãnh theo Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chi xử lý rủi ro đối với cho vay lại
vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
đ) Chi nghiệp vụ quản lý nợ công theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ còn dư sau khi cân đối, sử dụng cho
các mục đích theo quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của Quỹ, được sử dụng cho ngân sách nhà nước vay trong trường hợp nguồn thu của
ngân sách nhà nước chưa tập trung kịp; dịch vụ tiền gửi; ủy thác quản lý vốn; đầu tư trái phiếu Chính phủ. Việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy trả nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định và phải bảo toàn, hiệu quả.
6. Việc bảo đảm nguồn ngoại tệ của Quỹ
tích lũy trả nợ được quy định như sau:
a) Quỹ phải duy trì cơ cấu nguồn ngoại tệ
tối thiểu bằng 01 kỳ trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong năm;
b) Trường hợp nguồn thu bằng ngoại tệ của
Quỹ tích lũy trả nợ không đáp ứng đủ nhu cầu chi bằng ngoại tệ của Quỹ, phần
thiếu được quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước điều hòa.
7. Trong trường hợp Quỹ tích lũy trả nợ không đủ nguồn để chi trả nợ sau khi
đã áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định của Luật này, Chính phủ báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tình hình thu, chi, nghĩa vụ trả nợ, nguyên nhân
Quỹ tích lũy trả nợ không đủ nguồn để chi trả nợ, đề xuất phương án xử lý,
trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
8. Quỹ tích lũy trả nợ thực hiện hạch toán
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
9. Chính phủ quy
định chi tiết về cơ chế quản lý Quỹ tích lũy trả nợ.
Chương IX
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, THỐNG KÊ, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN VỀ NỢ CÔNG
Điều 57. Kế toán
về nợ công
1. Các khoản vay, trả nợ, dư nợ của Chính
phủ, nợ chính quyền địa phương phải được hạch toán kế toán theo quy định của Luật
Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng được vay lại, đối tượng được
bảo lãnh phải thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật và báo
cáo Bộ Tài chính để thống kê, theo dõi.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết về chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền
địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ.
Điều 58. Kiểm toán
nợ công
1. Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Chủ chương trình, dự án có trách nhiệm
ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán để thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính năm và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định của pháp luật về
kiểm toán độc lập.
Điều 59. Thống kê,
xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công
1. Việc thống kê nợ công phải bảo đảm trung thực, khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời; không trùng lặp, không chồng chéo; công khai, minh bạch,
có tính so sánh theo quy định của pháp luật.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nợ công để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công; ưu tiên
nghiên cứu, ứng dụng công cụ, mô hình và các nghiệp vụ quản lý nợ tiên tiến
theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ.
3. Bộ Tài chính xây dựng và quản lý thống
nhất cơ sở dữ liệu về nợ công; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nợ công.
Điều 60. Báo cáo
thông tin về nợ công
1. Hằng năm hoặc theo yêu cầu, Chính phủ
báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước thông tin về nợ
công, bao gồm:
a) Tình hình nợ công và việc thực hiện các
chỉ tiêu an toàn nợ công, bao gồm số liệu về dư nợ, cơ cấu nợ, chủ nợ, đồng tiền vay;
b) Tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả
nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng
năm;
c) Tình hình đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế về nợ công;
d) Tình hình cho vay lại, cấp và quản lý
bảo lãnh Chính phủ, bao gồm các dự án vay lại, bảo lãnh Chính phủ gặp khó khăn
trong trả nợ và Quỹ tích lũy trả nợ phải ứng trả thay chi tiết theo từng dự án;
đ) Tình hình quản lý, sử dụng Quỹ tích lũy
trả nợ, bao gồm số liệu dư đầu kỳ, thu, chi phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ;
e) Tình hình thực hiện các nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nợ công;
g) Các thông tin khác có liên quan.
2. Hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về nợ công theo phân công của Chính phủ.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền thông
tin về nợ công, bao gồm:
a) Tình hình nợ của chính quyền địa phương, bao gồm tình
hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, nghĩa vụ trả nợ và số dư nợ của chính
quyền địa phương;
b) Tình hình triển khai thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương;
c) Việc quản lý, giám sát nợ của chính
quyền địa phương;
d) Các thông tin khác có liên quan.
Điều 61. Công bố
thông tin về nợ công
1. Các chỉ tiêu nợ, số liệu nợ công được
công bố bao gồm:
a) Nợ Chính phủ, trong đó nợ nước ngoài
theo từng bên cho vay; công cụ nợ của Chính phủ theo từng hình thức huy động;
b) Nợ của chính quyền địa phương bao gồm phát hành trái phiếu chính quyền địa phương,
vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, vay từ ngân quỹ nhà nước, các khoản
vay khác;
c) Nợ được Chính phủ bảo lãnh bao gồm dư
nợ vay và khoản ứng từ Quỹ
tích lũy trả nợ để trả nợ
thay (nếu có).
2. Việc cung cấp và công bố thông tin về nợ công thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Thẩm quyền công bố thông tin về nợ công
được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính công bố thông tin về nợ
công;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công
bố thông tin về nợ chính quyền địa phương.
4. Hình thức công bố thông tin về nợ công
bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Họp báo, thông cáo báo chí;
c) Bản tin nợ công.
5. Bản tin nợ công được Bộ Tài chính phát hành 06 tháng một lần bằng
tiếng Việt và được dịch ra tiếng Anh dưới dạng ấn phẩm và dữ liệu trên Trang
thông tin điện tử của Bộ Tài
chính.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cho vay lại, cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính đối chiếu,
xác nhận số liệu nợ công và các số liệu có liên quan.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
2. Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trong trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa
Luật này và Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 46/2010/QH12 thì áp dụng theo quy định của Luật này.
Điều 63. Điều
khoản chuyển tiếp
Thỏa thuận vay được ký kết, công cụ nợ
được phát hành hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 23 tháng 11 năm
2017.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)