BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3956/BTP-HTQTCT
V/v chứng thực chữ ký trong Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân và xe chuyên dùng
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2014
|
Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Ngày
30/7/2010, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT quy định
về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông
đường bộ. Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 6 quy định: “Giấy
bán, cho, tặng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này (bản chính hoặc
bản sao có chứng thực)”; trên mẫu Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng ban hành kèm theo Thông tư này
có quy định việc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bán, cho, tặng xe đăng ký thường
trú chứng thực chữ ký của người
bán, cho, tặng xe.
Ngày
04/4/2014, Bộ Công an ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký
xe. Theo đó, tại điểm g khoản 1 Điều 10 quy định: “Giấy
bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về
công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định
của pháp luật về chứng thực”.
Để bảo đảm thực hiện đúng các quy định tại
Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT và Thông tư số 15/2014/TT-BCA nêu trên, nhằm bảo đảm
thuận lợi cho người dân, Bộ Tư pháp đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng và Ủy ban
nhân dân cấp xã như sau:
- Đối với
Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
- Đối với
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công
chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo
quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực; nếu người dân lựa chọn chứng thực
chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực
hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.
Bên cạnh
đó, Sở Tư pháp cần quán triệt Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trước khi thực hiện chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng
xe, Ủy ban nhân dân cấp xã cần giải thích rõ cho người dân về tính chất khác nhau, trách nhiệm khác
nhau giữa việc công chứng và chứng thực, để người dân lựa chọn, bảo đảm an toàn cho giao dịch của mình. Theo đó, nếu người dân lựa
chọn chứng nhận việc bán,
cho, tặng xe cá nhân (theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA) tại các tổ chức hành nghề
công chứng thì mức độ an toàn pháp lý được bảo đảm cao hơn, vì công chứng viên
phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mua bán, cho, tặng
xe theo quy định của pháp luật về công chứng. Còn nếu người dân lựa chọn việc
chứng thực chữ ký trên các giấy
tờ mua bán, cho, tặng xe tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân chỉ chịu
trách nhiệm về việc chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe là chữ ký của người yêu
cầu chứng thực; người dân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của giao
dịch mua bán, cho, tặng xe cá nhân.
Ngoài
ra, cần lưu ý rằng, kể từ ngày 01/01/2015, các tổ chức hành nghề công chứng
cũng có thẩm quyền chứng thực như Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật công chứng
(sửa đổi)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng Hà Hùng Cường (để b/cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để biết);
- Cục Bổ trợ tư pháp (để phối hợp);
- Cổng TTĐT (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT (Cẩm An).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Luật đất đai 2003
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và hết hiệu lực từ ngày 01/7/2014)
|
Luật đất đai năm 2013
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2014
|
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật có hiệu lực từ 01/01/2015
|
Bộ luật Lao động năm 2012
Bộ luật có hiệu lực từ ngày 01/5/2013
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ( hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 19/2003/QH11
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ( có hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 101/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
Số: 100/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 1999 (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
|
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/07/2016
Luật số: 92/2015/QH13
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015./.
|