Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Chế định phạt vi phạm hợp đồng,Những vấn đề pháp lý cơ bản cần lưu ý

(Số lần đọc 2778)
Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về việc phạt vi phạm khi có sự vi phạm nghĩa vụ.Vậy khi thỏa thuận phạt vi phạm cần lưu ý đến các vấn đề nào?

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015

– Luật thương mại năm 2005

– Luật xây dựng năm 2014

Căn cứ theo quy định tại Điều 418 BLDS thì Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do hai bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Việc phạt vi phạm chỉ đặt ra nếu có sự thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng, đồng thời việc phạt vi phạm được giải quyết bằng việc nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

BLDS không có quy định về mức phạt vi phạm mà cho các bên tự thỏa thuận, tuy nhiên, BLDS cũng quy định “trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”. Trong trường hợp luật liên quan có quy định khác thì phải thực hiện theo mức phạt vi phạm do luật đó quy định.
Hiện nay, có một số luật liên quan có quy định về mức phạt vi phạm như sau:

– Luật thương mại năm 2005:

Điều 301 Luật thương mại quy định:

“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”

Điều 266 Luật thương mại quy định:

“1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.”

02.jpg

Tư vấn pháp luật miễn phí 19006248

– Luật xây dựng năm 2014: 

Khoản 2 Điều 146 quy định:

“Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.”

Luật thương mại năm 2005 điều chỉnh tất cả các hoạt động thương mại phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam, cũng theo quy định của Luật thương mại thì Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Như vậy, tất cả các hoạt dộng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác đều chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại và phải áp dụng mức phạt vi phạm theo quy định của Luật thương mại là không quá 8% giá trị của phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước và dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định.
Mức phạt vi phạm hợp đồng thực tế hiện nay như sau:
– Phạt hợp đồng xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước: Không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

– Phạt hợp đồng cung ứng dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định: Mức phạt do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định.

– Phạt vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ khác: Không vượt quá 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Việc đưa ra mức phạt vi phạm này để hai bên đảm bảo thực hiện đầy đủ những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng và việc phạt vi phạm phải được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Trường hợp hai bên không có thỏa thuận về việc phạt vi phạm thì sẽ không thể yêu cầu bên bị vi phạm nộp phạt vi phạm.

Trong một số trường hợp bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng thì sẽ không phải chịu trách nhiệm phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại. Các sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Ví dụ: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, sự thay đổi chính sách pháp luật khác và những sự cố bất thường xảy ra không thể lường trước và không thể khắc phục được ví dụ: Sập hệ thống của bên ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán: trong trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận thanh toán qua ngân hàng vào một ngày cụ thể, nhưng bên có nghĩa vụ thanh toán không thể thanh toán được do hệ thống của ngân hàng nơi bên có nghĩa vụ mở tài khoản bị sự cố không thể thực hiện các giao dịch được (bao gồm chuyển khoản hoặc làm ủy nhiệm chi tại quầy), thì đây cũng được xem xét là một trường hợp bất khả kháng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp về vấn đề của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tổng đài 1900.6248 để được giải đáp và hỗ trợ kịp thời.

Tổng đài tư vấn miễn phí 

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Lê Trung



Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn  của chúng tôi:

Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248 

- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248 

Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248


Muốn xóa tên cháu khỏi sổ hộ khẩu gia đình làm như thế nào? 
Trong thực tiễn cuộc sống có rất nhiều trường hợp do con cháu là người hư hỏng, chời bời nên chủ hộ...
Di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? 
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết....
Năm 2019: Xăm hình có được đi nghĩa vụ quân sự không? 
Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ của công dân, mọi công dân Nam trong độ tuổi và đạt tiêu chuẩn đều

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Các biện pháp bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ thi hành án
Nghĩa vụ của Bên cung ứng dịch vụ
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị hàng đầu trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin thi hành án
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị Luật hàng đầu trong lĩnh vực thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án và xử lý thi hành án hiệu quả.
Thủ tục tố tụng dân sự được tòa án cấp sơ thẩm áp dụng trong trường hợp đương đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế.
trả lại đơn khởi kiện
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
Trách nhiệm bồi thường của người giám hộ
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. - Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toàn án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Vậy ai là người có quyền kháng cáo, kháng nghị.
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software