1. Liên hệ ngay với ngân hàng
Nếu chuyển khoản nhầm thì khách hàng phải liên hệ ngay với
ngân hàng thông báo về việc chuyển nhầm tài khoản thụ hưởng. Từ đó yêu cầu ngân
hàng tiến hành kiểm tra, rà soát và thông báo ngay đến ngân hàng chủ quản của
tài khoản chuyển nhầm để xử lý theo quy định.
Đồng thời, cung cấp đầy đủ mọi thông tin phát sinh có liên quan đến quá trình giao dịch như biên
lai, chứng minh thư nhân dân, số tài khoản người gửi, số tài khoản thụ hưởng…
Việc yêu cầu cung cấp thông tin và
giấy tờ liên quan này giúp ngân hàng dễ dàng kiểm tra các nghiệp vụ đã phát
sinh từ bạn.
Phía ngân hàng sẽ tiến
hành rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh theo như thông tin mà bạn cung cấp. Nếu đúng, ngân
hàng sẽ liên hệ trực tiếp với đại diện chi nhánh
quản lý tài khoản mà bạn đã chuyển tiền nhầm và yêu cầu họ chuyển hoàn lại
số tiền đó.
Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về
việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã
hướng dẫn giải quyết những trường hợp sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh (người
chuyển khoản).
Cụ thể, trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số
dư thì ngân hàng sẽ lập lệnh thanh toán chuyển trả tài khoản chuyển đến số tiền
chuyển thừa, chuyển nhầm.
Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để
thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu
khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này.
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248
Còn nếu khách hàng không còn khả năng thanh toán
hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh
phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như
công an, tòa án,… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền.
2. Người
bị chuyển nhầm không trả lại có thể bị khởi tố
Trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút, sử dụng và
chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, khách hàng có thể khởi kiện chủ tài
khoản này ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu trả lại số tiền trên theo quy định
tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015:
“Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này."
Ngoài ra, nếu cố
tình chiếm hữu, sử dụng, không trả lại tiền cho người chuyển nhầm sau khi đã nhận
được thông báo từ phía ngân hàng và người chuyển nhầm tiền, thì người cố tình
chiếm hữu, sử dụng trái phép số tiền trên còn có thể bị truy tố về hành vi chiếm
giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 176
Bộ luật Hình sự.
Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự
2015, tội chiếm giữ trái phép tài sản
được hiểu như sau:
“1. Người
nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không
giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao
nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định
của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, chiếm giữ trái phép tài sản được hiểu là hành vi
cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao
nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn
hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận
lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
– Khách thể: là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
– Chủ thể: tội
chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại tất cả các khoản 1 và 2 Điều 176 BLHS
là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
– Mặt khách quan: thể hiện bởi hành vi biến tài sản đang tạm
thời không có người hoặc chưa có người quản lý thành tài sản của mình một cách
trái phép dưới hình thức: không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp
tài sản bị giao nhầm; không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản mà mình
tìm được hoặc bắt được.
Giá trị tài
sản chiếm đoạt phải từ mười triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Đối với cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử văn hoá thì luật không quy định
giá trị để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự vì đây là những vật mang giá
trị tinh thần hết sức quý giá không thể định giá cụ thể như những loại tài sản
thông thường.
–
Mặt chủ quan: Người phạm
tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
K.L
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Vì sao sổ đỏ không phải là giấy tờ có giá? Có rất nhiều người cho rằng sổ đỏ, giấy đăng ký xe là tài sản vì những giấy tờ đó được coi là giấy... |
Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 có gì mới? Một trong 09 luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 là Luật Giáo dục đại học sửa đổi... |
4 lưu ý “vàng” khi mua bảo hiểm nhân thọ Hiện nay, ngày càng có nhiều người tìm đế |