VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6519/VPCP-KGVX
V/v nghỉ lễ, tết năm 2019 đối với cán bộ, công chức,
viên chức
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2018
|
Kính gửi: Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (tại văn bản số
30/TTr-LĐTBXH ngày 18 tháng 6 năm 2018 về việc nghỉ lễ, tết năm 2019 đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc có ý kiến như sau:
1. Đồng ý với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản
số 30/TTr-LĐTBXH nêu trên về việc nghỉ lễ, tết năm 2019. Cụ thể như sau:
a) Dịp Tết Dương lịch: nghỉ từ thứ Hai ngày 31 tháng 12 năm 2018 đến hết
thứ Ba 01 tháng 01 năm 2019; đi làm bù vào thứ Bẩy ngày 05 tháng 01 năm 2019.
b) Dịp Tết Âm lịch: nghỉ từ thứ Hai ngày 04 tháng 02 năm 2019 đến hết thứ
Sáu ngày 08 tháng 02 năm 2019.
c) Dịp lễ Ngày Chiến thắng (30/4) và Ngày Quốc tế lao động (01/5): nghỉ từ
thứ Hai ngày 29 tháng 4 năm 2019 đến hết thứ Tư ngày 01 tháng 5 năm 2019; đi
làm bù vào thứ Bẩy ngày 04 tháng 5 năm 2019.
2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên lưu ý thực hiện: bố trí,
sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm
tốt công tác phục vụ tổ chức, cá nhân.
Các cơ quan, đơn vị không thực hiện nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng
tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch
nghỉ cho phù hợp.
3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo việc
thực hiện nghỉ lễ, tết tại điểm 1 và điểm 2 trên.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội biết,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg; các Vụ, Cục, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KGVX (3), Ib.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Văn Tùng
|
Luật đất đai 2003
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và hết hiệu lực từ ngày 01/7/2014)
|
Luật đất đai năm 2013
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2014
|
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật có hiệu lực từ 01/01/2015
|
Bộ luật Lao động năm 2012
Bộ luật có hiệu lực từ ngày 01/5/2013
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ( hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 19/2003/QH11
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ( có hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 101/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
Số: 100/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 1999 (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
|
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/07/2016
Luật số: 92/2015/QH13
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015./.
|