Quy định về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật TTDS 2015
|
|
(Số lần đọc 1567)
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, hướng dẫn về đình chỉ giải quyết vụ án cụ thể như sau:
I) Căn cứ pháp lý:
II) Nội dung:
Đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây: a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng
mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến
nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu
cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản
án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét
xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở
thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị
đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị
khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó
trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương
sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm
cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì
Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác
có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án
phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự
không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu
việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn
và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều
217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp
được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người
khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác
quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự
2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
TAGs:lao động dân sự tranh chấpgiải quyết vụ án
Mời bạn đánh giá bài viết này!
|
Đặt câu hỏi
|
Báo giá vụ việc
|
Đặt lịch hẹn
|
Có thể bạn quan tâm?
|
|
Tin nhiều người quan tâm
Thư viện video
» Thông tin về các sản phẩm Hilaphar
Dành cho đối tác
|