Quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
|
|
(Số lần đọc 1783)
Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 hướng dẫn và quy định về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cụ thể như sau :
I) Căn cứ pháp lý:
II) Nội dung :
Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người
chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người
thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự
việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước
mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập
chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của
Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết
trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại
kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án
Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật
tố tụng dân sự 2015.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn
này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải
quyết vụ án theo thủ tục chung.
4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ
án. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định
tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm
khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để
kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
TAGs:dân sự soanh nghiệp thuế
Mời bạn đánh giá bài viết này!
|
Đặt câu hỏi
|
Báo giá vụ việc
|
Đặt lịch hẹn
|
Có thể bạn quan tâm?
|
|
Tin nhiều người quan tâm
Thư viện video
» Thông tin về các sản phẩm Hilaphar
Dành cho đối tác
|