Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới được pháp luật quy định như thế nào?
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Nội dung
Người thừa kế mới được hiểu là nhưng người thừa kế của người để lại
di sản xuất hiện sau khi di sản đã được phân chia (đối với phàn di sản được giải
quyết theo pháp luật), bao gồm nhũng người sau đây:
- Con của người để lại di sản
sinh ra và còn sống sau thời đỉểm di sản thừa kế được phân chia ( trong trường
hợp thai đôi, thai ba .. nhưng thời điểm phân chia di sản chỉ xác định thai một)
- Người được tòa án xác nhận
là con hoặc cha, mẹ của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc bản án của
tòa án có hiệu lực sau thời điểm phân chia di sản.
- Con hoặc cha, mẹ của người để
lại di sản đã bị tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm người để lại chết
có tin tức xác thực là còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phân chia di sản.
Nếu di sản được chia cho hàng thừa kế thứ hai và thứ ba, thì người
thừa kế mới ở các hàng thừa kế này được xác định như trên.

Luật sư tư vấn, đại diện ngoài tố tụng - 0982033335 (Nguồn ảnh: Internet)
Điều 687 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Trong
trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện
việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản
phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản
của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Quy định này tạo sự dễ dàng, thuận lợi trong việc phân chia di sản
thừa kế khi người thừa kế mới xuất hiện sau thời diểm phân chia di sản thừa kế.
Trên thực tế có nhiều trường hợp, các hiện vật đã phân chia cho người thừa kê,
nếu yêu cầu chia lại sẽ rất phức tạp và khó thực hiện.
Việc thỏa thuận giữa người thừa kế mới và những người thừa kế khác
sẽ được ghi thành văn bản theo các căn cứ và nguyên tắc luật định.
Thời hiệu khởi kiện về thừa kế,theo quy định tại Điều 645 Bộ luật
Dân sự năm 2015:
“Thời
hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của
mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế…”.
Như vậy, sau thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm
người để lại di sản chết) người thừa kế không còn quyền khởi kiện thừa kế yêu cầu
chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền của người khác.
Vì thế đối với các trường hợp người thừa kế mới là con hoặc cha mẹ
của người để lại di sản nhưng được tòa án quyết định sau thời điểm phân chia di
sản hoặc con, cha , mẹ của người để lại di sản trở lại sau thời điểm phân chia
di sản thì phải căn cứ vào thời hiệu khởi kiện thừa kế để nếu có tranh chấp xảy
ra thì vẫn được hưởng di sản thừa kế của mình.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Cá nhân cho thuê nhà có phải xuất hóa đơn và nộp thuế không? Cá nhân cho thuê nhà có phải xuất hóa đơn và nộp thuế không? Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà... |
Các mức phạt trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế mới nhất Các mức phạt trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế mới nhất. Xử phạt vi phạm hành chính trong trường... |
Quy định mới nhất về Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế Quy định mới nhất về Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế, Gian lận, trốn thuế |