Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Cha, mẹ mất không để lại di chúc, muốn sang tên đất cho con thì phải làm thế nào?

(Số lần đọc 1011)
Xã hội phát triển, con người cũng càng trở nên văn minh hơn Việc lập di chúc đã trở thành một điều phổ biến, giúp sau khi cha, mẹ mất, tài sản có thể được phân chia hoặc để lại cho con cái theo đúng ý nguyện của họ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp cha, mẹ mất đi trong khi vẫn đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không để lại di chúc. Vậy, trong trường hợp này nếu muốn sang tên đất cho một người con trong gia đình thì phải thực hiện những thủ tục nào?

1/ Căn cứ pháp lý

- Bộ luật dân sự 2015

- Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2/ Nội dung tư vấn

Đầu tiên, để có thể sang tên đất cho con, ta cần phải xác định được nguồn gốc tài sản cần được sang tên, xem đó là tài sản chung của vợ chồng hay là tài sản riêng của vợ hoặc tài sản riêng của chồng.

Tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”.

Như vậy, theo quy định pháp luật, tài sản chung là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân của vợ chồng, do đó nếu mảnh đất trên do hai vợ chồng cùng mua, hay cùng được tặng cho trong thời kì hôn nhân thì dù trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người cũng vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, một nửa tài sản là thuộc quyền sở hữu của người vợ và một nửa sẽ là thuộc quyền sở hữu của người chồng.

Trong trường hợp tài sản được hình thành trước thời kì hôn nhân hoặc có được trong thời kì hôn nhân nhưng do người vợ hoặc người chồng được tặng cho, thừa kế riêng, hoặc được mua từ tài sản riêng của chính họ thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Thứ hai, do khi mất cha, mẹ không để lại di chúc, như vậy số di sản để lại sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015::

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

sang-ten-dat-khi-khong-co-di-chuc.jpg

Luật sư tư vấn, tranh tụng - Hotline: 0982.033.335

Căn cứ quy định nêu trên, hàng thừa kế thứ nhất của một người bao gồm: cha mẹ họ (nếu còn sống), vợ hoặc chồng, các con. Để có thể sang tên toàn bộ mảnh đất của cha, mẹ cho một người con, thì các đồng thừa kế còn lại có thể từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

Như vậy, để tiến hành thủ tục sang tên  mảnh đất của cha, mẹ cho riêng một người con thì trước khi phân chia di sản thừa kế, các đồng thời kế có thể trực tiếp đến Ủy ban nhân dân hoặc Phòng công chứng nơi có đất để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi khai nhận di sản thừa kế, việc từ chối nhận di sản thừa kế của các đồng thừa kế phải được thể hiện trong văn bản phân chia di sản thừa kế. Sau đó, nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên môi trường cấp quận (huyện) để thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người con đó. Hồ sơ sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế bao gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);

- Tờ khai lệ phí trước bạ sang tên (theo mẫu);

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu);

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có công chứng, chứng thực;

- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân của bên nhận chuyển nhượng;

 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân;

 - Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

banner-cong-ty-luat.png

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP 

TRÂN TRỌNG!

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Minh Hằng

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn  của chúng tôi:

Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248 

- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248 

Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Trân trọng cảm ơn!

Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:

Từ 01/01/2020, vật nuôi cũng phải được ăn ngon
Từ ngày 01/01/2020, Luật chăn nuôi 2018 có hiệu lực, trong đó có thêm nhiều quy định mới nổi bật.
Cho vay không có giấy tờ thì làm thế nào để đòi được nợ ?
Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định mới nhất
Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định pháp luật
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ?
Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt...

TAGs:di chúc sang tên đất

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Các biện pháp bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ thi hành án
Nghĩa vụ của Bên cung ứng dịch vụ
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị hàng đầu trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin thi hành án
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị Luật hàng đầu trong lĩnh vực thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án và xử lý thi hành án hiệu quả.
Thủ tục tố tụng dân sự được tòa án cấp sơ thẩm áp dụng trong trường hợp đương đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế.
trả lại đơn khởi kiện
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
Trách nhiệm bồi thường của người giám hộ
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. - Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toàn án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Vậy ai là người có quyền kháng cáo, kháng nghị.
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 
Hành vi giả mạo chữ ký bị xử phạt như nào?
Hành vi giả mạo chữ ký bị xử phạt như nào?
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tén Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software