Xã hội phát triển, con người cũng càng trở nên văn minh hơn Việc lập di chúc đã trở thành một điều phổ biến, giúp sau khi cha, mẹ mất, tài sản có thể được phân chia hoặc để lại cho con cái theo đúng ý nguyện của họ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp cha, mẹ mất đi trong khi vẫn đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không để lại di chúc. Vậy, trong trường hợp này nếu muốn sang tên đất cho một người con trong gia đình thì phải thực hiện những thủ tục nào?
1/ Căn cứ pháp lý
- Bộ
luật dân sự 2015
-
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2/ Nội dung tư vấn
Đầu
tiên, để có thể sang tên đất cho con, ta cần phải xác định được nguồn gốc tài sản
cần được sang tên, xem đó là tài sản chung của vợ chồng hay là tài sản riêng của
vợ hoặc tài sản riêng của chồng.
Tại
Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như
sau:
“Điều 33. Tài sản chung
của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ
chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp
khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ,
chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ
hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ
chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình,
thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp
không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản
riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”.
Như
vậy, theo quy định pháp luật, tài sản chung là tài sản được hình thành trong thời
kì hôn nhân của vợ chồng, do đó nếu mảnh đất trên do hai vợ chồng cùng mua, hay
cùng được tặng cho trong thời kì hôn nhân thì dù trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chỉ đứng tên một người cũng vẫn được xác định là tài sản chung của vợ
chồng. Theo đó, một nửa tài sản là thuộc quyền sở hữu của người vợ và một nửa sẽ
là thuộc quyền sở hữu của người chồng.
Trong
trường hợp tài sản được hình thành trước thời kì hôn nhân hoặc có được trong thời
kì hôn nhân nhưng do người vợ hoặc người chồng được tặng cho, thừa kế riêng, hoặc
được mua từ tài sản riêng của chính họ thì được xác định là tài sản riêng của vợ
hoặc chồng.
Thứ
hai, do khi mất cha, mẹ không để lại di chúc, như vậy số di sản để lại sẽ được
phân chia theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự
2015::
“Điều 651. Người thừa kế
theo pháp luật
1. Những người thừa kế
theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất
gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng
thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận
di sản.”

Luật sư tư vấn, tranh tụng - Hotline: 0982.033.335
Căn
cứ quy định nêu trên, hàng thừa kế thứ nhất của một người bao gồm: cha mẹ họ (nếu
còn sống), vợ hoặc chồng, các con. Để có thể sang tên toàn bộ mảnh đất của cha,
mẹ cho một người con, thì các đồng thừa kế còn lại có thể từ chối nhận di sản
thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 620. Từ chối
nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền
từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối
nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những
người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối
nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Như
vậy, để tiến hành thủ tục sang tên mảnh
đất của cha, mẹ cho riêng một người con thì trước khi phân chia di sản thừa kế,
các đồng thời kế có thể trực tiếp đến Ủy ban nhân dân hoặc Phòng công chứng nơi
có đất để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi khai nhận di sản
thừa kế, việc từ chối nhận di sản thừa kế của các đồng thừa kế phải được thể hiện
trong văn bản phân chia di sản thừa kế. Sau đó, nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên
môi trường cấp quận (huyện) để thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người con đó. Hồ sơ sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế bao gồm:
-
Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (theo mẫu);
-
Tờ khai lệ phí trước bạ sang tên (theo mẫu);
-
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu);
-
Văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất có công chứng, chứng thực;
-
Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
-
Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân của bên nhận chuyển nhượng;
-
Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân;
-
Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Minh Hằng
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Từ 01/01/2020, vật nuôi cũng phải được ăn ngon Từ ngày 01/01/2020, Luật chăn nuôi 2018 có hiệu lực, trong đó có thêm nhiều quy định mới nổi bật. |
Cho vay không có giấy tờ thì làm thế nào để đòi được nợ ?
|
Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định mới nhất Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định pháp luật |
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ? Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt...
|