Quy định pháp luật về sở hữu tài sản do nhặt được thế nào?
Điều 165 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định
như sau:
“Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài
sản trong trường hợp sau đây:
... d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản
không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này,
quy định khác của pháp luật có liên quan...”
Điều 202 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như
sau:
“Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người
khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ
quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc
trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ
quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp
xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài
sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản
do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị
nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt
được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn
hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo
quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản
thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản
đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng
theo quy định của pháp luật....”
Theo đó, UBND xã hoặc công an xã để công
khai thông tin cho chủ sở hữu, sau 1 năm kể từ ngày công khai nếu không ai nhận
thì sẽ được hưởng hoặc xác lập quyền sở hữu đối vơi tài sản đó tùy vào giá trị
của tài sản.
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
Đối với trường hợp phát hiện vật vô chủ, vật
không xác định được chủ sở hữu, pháp luật đã có những quy định cụ thể để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cũng như người phát hiện ra vật đó. Điều
228 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ
và vật không xác định được chủ sở hữu.
“Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ
quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ
là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định
khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là
chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an
cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ
họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng
tài sản giao nộp.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài
sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không
xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động
sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không
xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc
về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của
pháp luật.”
Đối với vật không xác định được chủ sở hữu:
Khi phát hiện ra một vật mà không có căn cứ để xác định chủ sở hữu đã từ bỏ quyền
sở hữu đối với vật hay chưa thì được coi là vật không xác định được chủ sở hữu.
Về nguyên tắc, người phát hiện phải tìm chủ sở hữu vật để trả lại. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, bản thân người phát hiện ra vật không tìm hoặc không thể
tìm được chủ sở hữu đích thực. Do vậy, pháp luật quy đinh người phát hiện ra vật
phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần
nhất. Các cơ quan này khi đã nhận vật có trách nhiệm thông báo công khai để tìm
chủ sở hữu, đồng thời thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở
hữu của vật.
Cách xử lý với vật vô chủ hoặc không xác định
được chủ sở hữu
Sau khi đã thực hiện việc thông báo công
khai mà vẫn chưa tìm được chủ sở hữu, vật không xác định được chủ sở hữu được xử
lý như sau:
– Thuộc quyền sở hữu của người phát hiện
ra vật sau 1 năm thông báo công khai mà không tìm được chủ sở hữu nếu vật đó là
động sản.
– Thuộc quyền sở hữu của Nhà nước sau 5
năm thông báo công khai mà không tìm được chủ sở hữu nếu vật là bất động sản.
Người phát hiện ra vật sẽ được hưởng 1 khoản tiền thưởng. Tuy nhiên, pháp luật
không có quy định cụ thể về mức thưởng cho người phát hiện trong trường hợp
phát hiện ra vật không xác định được chủ sở hữu.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Nghiêm cấm che giấu các trường hợp bị nhiễm dịch bệnh COVID-19' ( 05:19 | 09/03/2020 ) Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007... |
Tung tin thất thiệt covid-19 có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.' ( 03:08 | 09/03/2020 ) Diễn biến dịch covid-19 ngày càng phức tập, thì việc có nhiều thông tin thất thiệt, sai sự thật gây...
Mới: Danh sách các đơn vị SX khẩu trang y tế, nước rửa tay sát khuẩn và SĐT liên hệ Ngày 05/3/2020 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Công văn 211/TLĐ danh sách nhà sản xuất,... |