Cố tình chuyển tiền nhầm vào tài khoản ngân hàng của người khác là thủ đoạn vô cùng tinh vi hiện nay. Vậy làm thế nào để không dính bẫy lừa đảo của các đối tượng?
1.
Cố tình chuyển tiền nhầm vào tài khoản ngân hàng của người khác: Thủ đoạn lừa đảo
tinh vi hiện nay
Gần đây, chúng tôi nhận được khá nhiều đơn yêu cầu tư
vấn về việc bị một số đối tượng xấu cố tình chuyển tiền nhầm vào tài khoản ngân
hàng. Sau đó, đối tượng sẽ đưa ra những hình thức dọa nạt, phổ biến là yêu cầu
nạn nhân phải hoàn trả lại số tiền đã nhận chuyển khoản nhầm và kèm theo kèm
theo một số tiền lãi nhất định.
Thậm chí, đối tượng còn yêu cầu nạn nhân phải bấm vào
đường link nào đó để trả tiền. Khi bấm vào, toàn bộ số tiền trong tài khoản của
nạn nhân sẽ bị mất sạch. Đến lúc này mới nhận ra bị lừa đảo thì tiền đã không
còn nữa.
Thông thường, đối tượng lừa đảo sẽ lựa chọn những người
nhẹ dạ cả tin, những người lớn tuổi để thực hiện thủ đoạn. Nếu chưa từng biết đến,
có thể đa số những người được cho là nạn nhân sẽ khó tránh khỏi bị rơi vào vòng
xoáy lừa đảo tinh vi này.
2.
Làm thế nào để không vi phạm pháp luật khi bị người khác chuyển tiền nhầm vào
tài khoản?
Khi nhận được số tiền lạ chuyển nhầm vào tài khoản của
mình, người nhận cần phải bình tĩnh xử lý để tránh “rước họa vào thân”.
Đầu tiên, người nhận không được rút ra tiêu hay giao dịch
liên quan đến số tiền đó. Không chuyển khoản lại khi không có bên thứ ba làm chứng.
Sau đó, người nhận cần liên hệ với bên ngân hàng đang
sử dụng và thông báo với nhân viên về việc nhận được số tiền chuyển nhầm. Cung
cấp các thông tin theo yêu cầu của nhân viên ngân hàng để đối chiếu và xử lý. Nếu
cần thiết, có thể liên hệ với bên công an để được giải quyết.

Hình
ảnh minh họa
3.
Cố tình sử dụng tiền chuyển khoản nhầm vào tài khoản có vi phạm pháp luật?
Căn cứ: Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015
“Điều
579. Nghĩa vụ hoàn trả
1.
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp
luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải
giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của
Bộ luật này.
2.
Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị
thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp
quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”
Trong trường hợp này, khi có người khác chuyển nhầm tiền
vào tài khoản người nhận cần liên hệ với bên ngân hàng để được hỗ trợ, giải quyết
để tránh vi phạm pháp luật.
Tùy theo số tiền chiếm giữ trái phép mà người nhận
chuyển khoản có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Trường hợp, số tiền chiếm giữ dưới 10 triệu thì căn cứ
theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người chiếm giữ có thể bị
phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Nếu số tiền chiếm giữ trên 10 triệu đồng thì căn cứ
theo điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Người chiếm giữ có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy vào số tiền chiếm
giữ.
“Điều
176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1.
Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc
không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị
giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định
của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.
Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc
gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Ngoài ra, người nhận tiền chuyển khoản cũng có thể sẽ
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh sử dụng trái phép tài sản, quy định
tại điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
“Điều
177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1.
Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn
hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b)
Tài sản là bảo vật quốc gia;
c)
Phạm tội 02 lần trở lên;
d)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.”
Trên đây là những thông tin tư vấn về vấn đề “Sử dụng
tiền chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng có bị coi là vi phạm pháp luật ?”

Để được giải quyết vào từng trường hợp cụ
thể, bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế
Hồng Thái và Đồng nghiệp qua tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ.
Trân trọng!
Hồng Nhung
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến
Thắng, Thanh Xuân).
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
-
Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
-
Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
-
Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335