Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Trường hợp nào tặng cho bằng lời nói vẫn có hiệu lực mà không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định pháp luật?

(Số lần đọc 44)
Trên thực tế có những trường hợp mà việc tặng cho bằng lời nói vẫn có hiệu lực mà không cần phải bắt buộc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định pháp luật. Cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định các điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất. Và bên nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp cấm nhận tặng cho.

Quyền sử dụng đất, nhà ở là bất động sản theo quy định pháp luật hiện hành thì việc chuyển nhượng, tặng cho phải có công chứng hoặc chứng thực rõ ràng trong hợp đồng. Cụ thể, căn cứ theo Khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đồng thời, căn cứ theo Luật Đất đai năm 2014 quy định rõ về việc chuyển nhượng, tặng cho đất tại Khoản 3 Điều 167 như sau: 

Hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực như sau:

Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

 Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Do vậy, khi thực hiện tặng cho đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, thực tế hiện nay vì nhiều lý do khách quan mà việc tặng cho đất chỉ được thể hiện bằng miệng (lời nói) mà không được thể hiện bằng văn bản theo đúng quy định của pháp luật - điển hình là vụ án trên. Như vậy, xét về bản chất việc tặng cho đất bằng miệng theo quy định pháp luật thì hợp đồng tặng cho đất sẽ vô hiệu do không đáp ứng điều kiện hình thức hợp đồng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. → Việc tặng cho thửa đất số 102 trong vụ việc trên bị vô hiệu, việc chia thửa kế đối với thửa đất 102 vẫn được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ tặng đất cho con bằng lời nói có thể vẫn có hiệu lực mà không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định pháp luật: 

Án lệ 03/2016/AL về Vụ án “Ly hôn” được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06/4/2016: “Trong trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”

Theo như nội dung Án lệ nêu trên việc cha mẹ tặng đất cho con bằng lời nói có thể vẫn có hiệu lực mà không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP Về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ có quy định về việc lựa chọn áp dụng án lệ như sau: 

– Khi xét xử, Hội thẩm, Thẩm phán phải nghiên cứu áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trong trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa án.

– Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố.

– Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”; tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, việc tặng cho đất bằng miệng hợp pháp khi được Tòa án áp dụng Án lệ 03/2016/AL để giải quyết vụ việc. Do vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, Tòa án có thể áp dụng Án lệ số 03/2016/AL khi xét xử trong trường hợp vụ việc cần giải quyết có tình tiết, sự kiện pháp lý tương tự nhau, như:

– Người tặng cho hoặc những người khác trong gia đình không có sự phản đối tại thời điểm xây nhà.

– Người nhận tặng cho đã xây nhà kiên cố.

– Đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp Giấy chứng nhận.

– Việc sử dụng nhà đất công khai, liên tục, ổn định.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng, không phải vụ việc tặng cho đất bằng miệng nào cũng giống nhau và cũng có thể áp dụng được Án lệ trên để giải quyết. Hiện nay, Án lệ 03/2016/AL chủ yếu áp dụng đối vụ việc phát sinh trước ngày 01/7/2014, bởi hiện nay kể từ ngày 01/7/2014 đến nay theo quy định pháp luật thì việc sang tên và ra Giấy chứng nhận phải có hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực. 

ảnh quảng cáo xịn.jpg

Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật của Luật Hồng Thái về trường hợp ngoại lệ có hiệu lực của của giao dịch tặng cho khi việc tặng cho chỉ được thực hiện bằng lời nói, không phải bằng văn bản có công chứng, chứng thực.

Chúng tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng bạn đọc giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu có bất kỳ vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987

Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp -  0962.893.900

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335

 

 

 

 

 

 

 

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Các biện pháp bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ thi hành án
Nghĩa vụ của Bên cung ứng dịch vụ
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị hàng đầu trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin thi hành án
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị Luật hàng đầu trong lĩnh vực thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án và xử lý thi hành án hiệu quả.
Thủ tục tố tụng dân sự được tòa án cấp sơ thẩm áp dụng trong trường hợp đương đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế.
trả lại đơn khởi kiện
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
Trách nhiệm bồi thường của người giám hộ
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. - Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toàn án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Vậy ai là người có quyền kháng cáo, kháng nghị.
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software