Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Bất cập trên thực tế và một số kiến nghị hoàn thiện quy định về thừa kế theo pháp luật

(Số lần đọc 80)
Hiện nay, án được Tòa giải quyết liên quan đến những tranh chấp về phân chia di sản thừa kế là một trong những loại án dân sự được thụ lý rất nhiều và có tính chất phức tạp. Mặc dù, Bộ luật Dân sự năm 2015 nói riêng và pháp luật về thừa kế nói chung đã có những thay đổi nhất định so với Bộ luật Dân sự trước đó, tuy nhiên trên thực tế trong quá trình giải quyết tranh chấp vẫn bộc lộ những hạn chế từ việc áp dụng các quy định của pháp luật. Hãy cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu trong bài viết này nhé!


1.     Bất cập trên thực tế

Thứ nhất, về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”. Điều này có nghĩa việc xác định con riêng với bố dượng, mẹ kế có được hưởng thừa kế của nhau hay không dựa trên quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn nhau. Nếu hai phía không có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng lẫn nhau thì không được thừa kế của nhau. Tuy nhiên quan hệ “chăm sóc, nuôi dưỡng như cha mẹ con” là một phạm trù rất trừu tượng, không thể xác định một cách cụ thể, rõ ràng. Quy định này rất chung chung nên dẫn đến bất cập trong thực tiễn áp dụng, tiêu chí để các nhà làm luật áp dụng hoàn toàn khác nhau do không có sự thống nhất về căn cứ đánh giá, thời gian nuôi dưỡng, mức độ nuôi dưỡng, chăm sóc như thế nào.

Thứ hai, về thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại

Theo quy định tại khoản 3, Điều 623, Bộ luật Dân sự năm 2015 “Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”. Trong thực tiễn có thể phát sinh vấn đề là đến thời điểm hết thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại nhưng vẫn chưa đến thời hạn người để lại di sản phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà họ đã thiết lập trước đó (khi thời hạn mà người để lại di sản phải thực hiện nghĩa vụ lớn hơn 3 năm). Do đó, có thể thấy, pháp luật Việt Nam vẫn chưa dự liệu được trường hợp này khi quy định về thời hiệu áp dụng trên thực tế.

Ví dụ: Tháng 2/2017, ông A vay của ông B 600 triệu đồng. Trong hợp đồng vay tiền ghi rõ thời hạn trả nợ là tháng 2/2027 (10 năm). Đến tháng 2/2018, ông A chết. Như vậy, ông B có thời hạn 03 năm (đến tháng 2/2021) để làm đơn yêu cầu người thừa kế của ông A thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại. Tuy nhiên, người thừa kế của ông A không thực hiện nghĩa vụ tài sản của ông A với lý do tháng 2/2027 mới đến thời hạn trả nợ của ông A (ghi trong hợp đồng vay tiền). Do đó, đối với trường hợp này, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại mâu thuẫn với thời hạn trả nợ đã được ông A và ông B thỏa thuận trong hợp đồng vay tiền. Nếu ông A yêu cầu người thừa kế của ông B trả nợ trong thời hạn 3 năm thì chưa đến thời hạn trả nợ hợp đồng. Nếu ông B chờ đến thời hạn trả nợ của ông A (tháng 2/2027) mới yêu cầu thì hết thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết.

Thứ ba, về thừa kế thế vị

Theo Điều 677 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thừa kế thế vị: “Trường hợp con của người để lại di sản thừa kế chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thừa kế thì cháu được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thừa kế thì chắt được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.” Tuy nhiên, quy định này khi áp dụng trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định thời điểm chết “cùng thời điểm” do chưa có quy định hướng dẫn cụ thể cho vẫn đề này trong nhiều trường hợp nhất định. Việc xác định thời điểm này là rất quan trọng để có thể xác định chính xác chủ thể khác có được thừa kế thế vị hay không. 

Ngoài ra, nếu đọc điều luật, chúng ta có thể hiểu, khi cha hoặc mẹ của cháu hoặc chắt không được quyền hưởng di sản thừa kế của ông, bà hoặc cụ do có một trong các hành vi được nêu tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 (như bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng người cha thì họ sẽ không được hưởng di sản thừa kế của người cha….) sẽ kéo theo cháu hoặc chắt cũng không thể được thay thế vị trí của cha mẹ để hưởng di sản thừa kế của ông, bà hoặc cụ. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cha mẹ của cháu hoặc chắt phải là người được quyền hưởng di sản thừa kế thì cháu hoặc chắt mới được hưởng thế vị thay cha, mẹ khi cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế. Điều này dẫn đến tình trạng “quýt làm cam chịu” và thực tế nó không còn phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam.

2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật

Các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 mặc dù có nhiều điểm mới, bổ sung, tháo gỡ những khó khăn bất cập trên thực tế nhưng vẫn tồn đọng một số vấn đề chưa được quy định rõ ràng, cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện để việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế được thực hiện có hiệu quả, thuận lợi, dễ dàng trên thực tế.

Thứ nhất, hoàn thiện quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Tác giả kiến nghị nên bổ sung quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế theo hướng quy định thêm khoản quy định rõ ràng căn cứ đánh giá, thời gian nuôi dưỡng, mức độ nuôi dưỡng, chăm sóc như thế nào để con riêng được hưởng thừa kế theo pháp luật của bố dượng, mẹ kế. Điều này đảm bảo thống nhất các quy định của pháp luật cũng như tránh gây những tranh cãi trong quá trình áp dụng luật trên thực tiễn.

Thứ hai, hoàn thiện quy định về thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại

Tác giả kiến nghị bổ sung khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp thời hạn người để lại di sản phải thực hiện nghĩa vụ hơn 3 năm thì xác định thời hạn đó là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế”. Quy định này đảm bảo được quyền lợi của người có quyền yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ.

Thứ ba, hoàn thiện quy định về thừa kế thế vị

Pháp luật Việt Nam cần có một văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về căn cứ xác định thời điểm chết của người để lại di sản thừa kế và người được hưởng di sản thừa kế. Đó có thể là thời điểm Cơ quan pháp y xác nhận nạn nhân chết, cũng có thể là thời điểm quyết định tuyên bố người đó chết có hiệu lực. 

Ngoài ra, trường hợp cha hoặc mẹ của cháu hoặc chắt có một trong các hành vi vi phạm được nêu tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cháu hoặc chắt không phải chịu trách nhiệm đối với hành vi do cha, mẹ của họ gây ra. Cháu hoặc chắt của người để lại di sản thừa kế không có nghĩa vụ gánh chịu những hành vi độc lập của cha mẹ gây ra trong quan hệ này.

Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật của Luật Hồng Thái về bất cập trên thực tế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật.

Chúng tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng bạn đọc giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu có bất kỳ vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987

Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp -  0962.893.900

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335

 HD

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Các biện pháp bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ thi hành án
Nghĩa vụ của Bên cung ứng dịch vụ
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị hàng đầu trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin thi hành án
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị Luật hàng đầu trong lĩnh vực thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án và xử lý thi hành án hiệu quả.
Thủ tục tố tụng dân sự được tòa án cấp sơ thẩm áp dụng trong trường hợp đương đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế.
trả lại đơn khởi kiện
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
Trách nhiệm bồi thường của người giám hộ
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. - Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toàn án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Vậy ai là người có quyền kháng cáo, kháng nghị.
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software