1. Điểm giống nhau
Chế định giám hộ và đại diện đều nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích cho chủ thể được giám hộ và đại diện.
2. Điểm khác nhau
Thứ nhất, về định nghĩa
- Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2, Điều 48 của Bộ luật dân sự năm 2015 (gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ) - Điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự - Điều 134 BLDS 2015.
Thứ hai, về tư cách chủ thể
- Người giám hộ có đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49, Điều 50. Bộ luật dân sự năm 2015.
Người được giám hộ bao gồm: Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; Người mất năng lực hành vi dân sự; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Người đại diện bao gồm đại diện theo pháp luật của cá nhân , đại diện theo pháp luật của pháp nhân, đại diện theo ủy quyền.
Thứ ba, mục đích khi tham gia các quan hệ dân sự.
- Người giám hộ tham gia quan hệ giám hộ để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; Người mất năng lực hành vi dân sự; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Người đại diện trong phạm vi đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, họ xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh và vì lợi ích của người được đại diện.
Thứ tư, về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ giám hộ và quan hệ đại diện.
- Đối với người đại diện thì quyền và nghĩa vụ của họ gắn liền với phạm vi được đại diện,
người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Điều lệ của pháp nhân; Nội dung ủy quyền; Quy định khác của pháp luật.
Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Đối với người giám hộ thì quyền và nghĩa vụ của họ được quy định chi tiết trong BLDS 2015 từ các Điều 55 đến Điều 59.
Thứ năm, về chấm dứt quan hệ đại diện và giám hộ.
- Chấm dứt việc giám hộ: Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây: Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Người được giám hộ chết; Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
- Quan hệ đại diện chấm dứt theo quy định tại Điều 140 Bộ luật dân sự năm 2015.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Bài viết liên quan: