Căn
cứ theo quy định của Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014, thủ
tục thi hành án dân sự được tiến hành như sau:
1. Chuyển giao bản án,
Quyết định
-
Đối với Bản án, quyết định hoặc phần quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; Bản án, quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm; Quyết định tái thẩm, giám đốc thẩm; Bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài đã được Tòa án có thẩm quyền công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam……thì cơ quan ra bản án quyết định phải giao cho cơ quan thi hành
án trong vòng 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
-
Đối với quyết định, bản án về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe, nhận người lao động trở lại làm việc thì Tòa án
giao quyết định, bản án trong còng 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật.
-
Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì cơ quan ra quyết
định giao cho cơ quan thi hành án ngay sau khi ra quyết định
2. Yêu cầu thi hành án
-
Thời hiệu giải quyết thi hành án là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật, đương sự phải có yêu cầu thi hành án. trừ thời gian hoãn, tạm
hoãn, hoặc thời gian mà được xác định do tình thế cấp thiết, trở ngại khách
quan mà đương sự không thể yêu cầu thi hành án thì thời gian này không tính vào
thời hiệu thi hành án.
-
Đương sự có yêu cầu thi hành án có thể thông qua: Đơn yêu cầu thi hành án, bằng
lời nói trực tiếp được cán bộ cơ quan thi hành án lập biên bản trong đó có đầy
đủ chữ ký của cán bộ lập biên bản, của người yêu cầu thi hành án.
-
Sau khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cán bộ cơ quan thi hành án phải vào sô
nhận đơn, xem xét các tài liệu gửi kèm theo đơn. Nếu yêu cầu thi hành án đúng
thẩm quyền, trong thời hiệu thi hành án thì cơ quan thi hành án ra quyết định
thi hành án.
Nếu
xét thấy đơn yêu cầu thi hành án không đúng thẩm quyền của cơ quan thi hành án,
người yêu cầu không có quyền, nghĩa vụ liên quan đến bản án, quyết định được
yêu cầu thi hành án, không còn thời hiệu thi hành án thì cơ quan thi án ra từ
chối nhận đơn, việc này được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và
gửi thông báo cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án.

Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 (ảnh minh họa)
3. Quyết định thi hành
án.
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định
thi hành án tỏng vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án
đối với những trường hợp sau:
+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính
+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự
+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy tiền,
tài sản
+ Tịch thu quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc
quyền sở hữu của nhà nước
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Trong vòng 5 ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu thi
hành án, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
- Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày ra quyết định thi
hành án, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định phân công Chấp
hành viên tổ chức thi hành quyết định đó.
4.
Gửi quyết định, thông báo quyết định về thi hành án
- Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày ra Quyết định
thi hành án, cơ quan thi hành án phải gửi quyết định thi hành án cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong trường
hợp cướng chế thi hành án, thì gửi quyết định cưỡng chế cho UBND nơi tổ chức cướng
chế thi hành án, cơ quan tổ chức cá nhân có liên quan đến việc tổ chức cưỡng chế
thi hành án.
- Thông báo thi hành án:
+ Những người có trách nhiệm thông báo thi hành án
bao gồm: Chấp hành viên, cán bộ cơ quan thi hành án dân sự; bưu tá, người được
cơ quan thi hành án ủy quyền, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, UBND cấp xã,
Bam giám thị trại tạm giam, thủ trưởng cơ quan công an cấp huyện
+ Việc thông báo được thực hiện: thông báo trực tiếp,
niêm yết công khai, đăng trên phương tiện thông tin đại chúng
Thông báo trực tiếp: Văn bản thông báo
cho cá nhân được giao trực tiếp cho cá nhân; trường hợp vắng mặt không giao được
trực tiếp thì giao cho người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con cái, ông bà, anh chị
em ruột của người nhận văn bản ) ở cùng nơi cư trú nhận thay. Việc giao văn bản phải được lập thành văn bản, có
chữ kỹ của người nhận.
Niêm yết công khai: Việc niêm yết công
khai được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thực
hiện được việc thông báo trực tiếp. Việc niêm yết công khai được thực hiện tại
UBND cấp xã nơi người được thông báo cư trú, nơi người được thông báo cư trú cuối
cùng, trụ sở cơ quan thi hành án. Việc niêm yết được lập thành biên bản, có chữ
ký của người chứng kiến, thời hạn niêm yết là 10 ngày kể từ ngày niêm yết. Ngày
cuối cùng niêm yết là ngày thông báo hợp lệ
Đăng tin trên các phương tiện thông tin,
đại chúng: được thực hiện khi pháp luật quy định, các đương sự có yêu cầu. Đối
với trường hợp người được thông báo có mặt ở địa phương thì thực hiện đăng trên
báo 2 số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, truyền hình địa phương 2 lầm trong
2 ngày liên tiếp. Nếu người được thông báo không có mặt ở địa phương thì thực
hiện đăng trên báo 2 số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, truyền hình trung
ương 2 lầm trong 2 ngày liên tiếp.
5.
Xác minh điều kiện thi hành án
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định thi hành án hoặc thông báo hợp lệ thì người phải thi hành án phải tự nguyện
thi hành án.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hế thời hạn tự
nguyện thi hành án, Chấp hành viên tiến hành xác minh điều kiện thi hành án
theo quy định của pháp luật về việc có hay chưa có điều kiện thi hành án
6. Cưỡng chế thi hành án
- Hết thời hạn 10 ngày
kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết
định thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự
nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. Trường hợp cần ngăn chặn người phải
thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành
án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế thi
hành án.
- Không tổ chức cưỡng chế thi
hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ,
ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính
phủ quy định.
7. Thanh toán tiền thi hành án
Số tiền thi hành án, sau
khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền để người thi hành án giao
nhà là chỗ ở duy nhất có thể thuê nhà trong thời hạn 01
năm, được thanh toán theo thứ tự sau đây:
+ Tiền cấp dưỡng; tiền lương,
tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức
lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh
thần;
+ Án phí;
+ Các khoản phải thi hành án
khác theo bản án, quyết định.
- Trường hợp có nhiều người
được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
+ Việc thanh toán được thực
hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng
ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo
tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
+ Số tiền thi hành án thu theo
quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi
hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số
tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết
định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Số tiền còn lại được trả cho
người phải thi hành án.
- Số tiền thu được từ việc bán
tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên
để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ
được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.
- Thứ tự thanh toán tiền thi
hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
8. Kết thúc thi hành án
- Việc thi hành án đương
nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây:
+ Đương sự đã thực hiện xong
quyền, nghĩa vụ của mình;
+ Có quyết định đình chỉ thi
hành án;
+ Có quyết định trả đơn yêu
cầu thi hành án.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
K.Ly
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Vì sao sổ đỏ không phải là giấy tờ có giá? Có rất nhiều người cho rằng sổ đỏ, giấy đăng ký xe là tài sản vì những giấy tờ đó được coi là giấy... |
Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 có gì mới? Một trong 09 luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 là Luật Giáo dục đại học sửa đổi... |
4 lưu ý “vàng” khi mua bảo hiểm nhân thọ Hiện nay, ngày càng có nhiều người tìm đến bảo hiểm nhân thọ như một cách để dự phòng rủi ro cho... |
Chế định phạt vi phạm hợp đồng,Những vấn đề pháp lý cơ bản cần lưu ý Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về việc phạt vi phạm khi... |