Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Hậu quả pháp lý của việc NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với NLĐ.

(Số lần đọc 2177)


          Hành vi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật của NSDLĐ là hành vi tự ý phá vỡ quan hệ lao động trái ý muốn của NLĐ, vi phạm các quy định của pháp luật lao động. Hậu quả trong trường hợp này đó là NLĐ bị mất việc làm, mất thu nhập. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các điều luật, có thể thấy hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật tập trung vào các vấn đề sau: quyền tiếp tục làm việc của NLĐ; quyền và lợi ích vật chất của các bên chủ thể; các quyền khác của NLĐ.Vì vậy, theo Điều 42 Bộ luật lao động thì NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với NLĐ phải chịu những trách nhiệm sau:

congnhan.jpg

Thứ nhất,trong trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật do vi phạm về mặt nội dung:

- NSDLĐ phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.(khoản 1-Điều 42, Bộ luật lao động).

Qua quy định trên cho thấy, trách nhiệm của NSDLĐ trong trường hợp này là phải khôi phục lại quan hệ lao động đã bị phá vỡ; nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho NLĐ, phù hợp với nguyên tắc bảo vệ NLĐ theo quy định của pháp luật lao động.

Bên cạnh đó, trong thực tế vẫn xảy ra trường hợp sau khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì NLĐ không muốn tiếp tục làm việc hoặc NSDLĐ không muốn nhận NLĐ trở lại làm việc. Lúc này, hậu quả pháp lý sẽ khác đi. Cụ thể: 

- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 BLLĐ, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động, cụ thể như sau: “người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng lương.”

-  Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 BLLĐ và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 48 BLLĐ, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Thứ haitrong trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật do vi phạm về mặt thủ tục: Nếu NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà vi phạm về thời hạn báo trước thì NLĐ được nhận một khoản tiền tương ứng với tiền lương của họ trong những ngày không báo trước. (Khoản 5 Điều 42 BLLĐ).

Thứ ba, ngoài những trách nhiệm nêu trên NSDLĐcòn có thể phải gánh chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm của mình. Hiện nay, vấn đề này vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, tuy nhiên trong một số trường hợp như không trao đổi với Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi cho NLĐ thôi việc…có thể bị nộp tiền phạt.

Bên cạnh đó, trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với NLĐ mà gây hậu quả nghiêm trọng thì NSDLĐ có thể phải gánh chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 128 BLHS.

          Nhìn chung những quy định nêu trên của BLLĐ về cơ bản đã bao quát khá đầy đủ, cụ thể và rõ ràng về trách nhiệm của NSDLĐ khi có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với NLĐ.     Điều này có ý nghĩa lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ lao động, đặc biệt là góp phần vào việc bảo vệ quyền lợi cho NLĐ-bên yếu thế hơn trong quan hệ lao động.

Mọi thông tin phản hồi, đóng góp bài viết cho http://luathongthai.com/

 Trân trọng cảm ơn!

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động
Với tình hình thất nghiệp ở nước ta rất lớn, trong khi đó, lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam đang là nhu cầu thiết yếu. Vì vậy, những “rào cản” nhất định phải có khi người nước ngoài muốn làm việc ở Việt Nam được pháp luật quy định thông qua trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho người...
Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Hoạt động QLLĐ của NSDLĐ là quyền mà Nhà nước dành cho các chủ sử dụng lao động. Quá trình thực hiện QLLĐ, NSDLĐ phải tuân thủ các quy định về tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc sử dụng lao động, bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người lao động. Quyền QLLĐ của NSDLĐ là sự ràng buộc, kiểm soát sự...
Tai nạn lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động
Mối quan hệ giữa tranh chấp lao động tập thể và đình công.
Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể và tranh chấp lao động tập thể?
Về mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật đối với NLĐ và một số ý kiến đề xuất.
Hậu quả pháp lý của việc NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với NLĐ.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software