Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích là một việc dân sự trong luật tố tụng dân sự. Từ việc Tòa đưa ra tuyên bố trên dẫn đến nhiều hệ quả như là cơ sở để tuyên bố người đó chết, quản lý tài sản của người mất tích, cơ sở để ly hôn theo quy định của pháp luật,… Vậy để tuyên bố một người mất tích cần có những điều kiện gì?
Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
là một việc dân sự trong luật tố tụng dân sự. Từ việc Tòa đưa ra tuyên bố trên
dẫn đến nhiều hệ quả như là cơ sở để tuyên bố người đó chết, quản lý tài sản của
người mất tích, cơ sở để ly hôn theo quy định của pháp luật,… Vậy để tuyên bố một
người mất tích cần có những điều kiện gì?
Tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6248 (Nguồn: Internet)
Trước hết, ta cùng tìm các điều kiện cần
và đủ để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.
Theo Khoản
1 Điều 68 BLDS 2015 quy định:
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp
dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay
đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể
tuyên bố người đó mất tích.
Như vậy, Tòa
sẽ tuyên bố một người mất tích khi đủ 3
yếu tố sau đây:
Thứ nhất, về
thời gian: Người đó mất tích 02 năm liền trở nên.
02 năm kể từ
khi ngày biết được tin tức cuối cùng
về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này
được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu
không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính
từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Thứ hai, đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm. Bạn cần có các thông báo, tìm kiếm
trên các nguồn như thông báo tìm kiếm ở UBND cấp xã, tìm kiếm qua phương tiện
thông tin đại chúng như báo, đài,…
Thứ ba, đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích. (a) Nơi gửi đơn: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị mất tích cư trú
cuối cùng (theo điểm b khoản 2 Điều 35 và
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ); (b) Nội dung đơn bao gồm: (1) thông tin về người nộp đơn: Họ và
tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, quê quán, số điện thoại, mối quan
hệ với người bị mất tích (lưu ý là chỉ có người có quyền, lợi ích liên quan mới
có quyền yêu cầu. Ví dụ như người thân, chủ nợ, con nợ,… của người bị mất tích);
(2) thông tin về người bị mất tích: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê
quán, địa chỉ thường trú; (3) chứng cứ chứng minh đã mất tích 02 năm trở nên
và đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm.
Tham khảo mẫu đơn tại
đây.
Hệ quả pháp lý khi Tòa án tuyên bố một người mất tích: Theo Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định
về hệ quả pháp lý:
·
Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình.
·
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích
để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.