Cấp sổ lần đầu tức đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là một thủ tục hành chính để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất môt cách hợp pháp. Bài viết của Luật HILAP sẽ giới thiệu chi tiết về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các thông tin chi tiết hoặc thắc mắc pháp lý Quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline 0976.933.335
Trân trọng!
1.
Những trường hợp cấp sổ lần đầu
Theo khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai năm 2003 thì đăng
ký lần đầu (hay gọi là cấp sổ lần đầu) được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa
đăng ký.
Trường hợp đăng ký lần đầu
mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng
đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường
hợp hộ gia đình, cá nhâ, tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa
chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương
gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán
nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong
các loại giấy tờ quy định như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3
Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ việc việc sử dụng ổn định đất được quy định tại
Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
1. Sử dụng đất ổn định
là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt
đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được
xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất
ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã
có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được
thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh
chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm
trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai
sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại
thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất
của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền
với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc
về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện
trên các loại giấy tờ theo quy định trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt
đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng
đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ
quy định nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ
và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời
điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của
những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu
cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố)
nơi có đất.
3.
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
Các bước thực hiện:
Theo quy định tại Điều 70 của Nghị định
43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước:
Bước
1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình và cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hộ gia đình và cá nhân có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì
phải nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
Bước
2: Tiếp nhận và xử lý
Trường
hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu, chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Trường
hợp 2: Nếu hồ sơ đủ thì công chức tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm ghi đầy đủ và chính xác thông tin vào Sổ tiếp nhận, viết và đưa Phiếu tiếp
nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu.
Xử
lý yêu cầu cấp Sổ cho hộ gia đình và cá nhân:
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền
cần phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ;
Hộ gia đình và cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền
theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận và tiền sử dụng đất (nếu có).
Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn và chứng từ để xác
nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước
3. Trả kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành trao
Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính
hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao Sổ đỏ cho hộ gia đình và cá nhân nộp hồ
sơ tại cấp xã.
Thời
gian giải quyết
Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn
làm thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được quy định như sau:
- Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp
lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng xa, vùng sâu và
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Thời hạn cấp Sổ đỏ không tính các thời gian sau:
·
Thời gian tiếp nhận hồ sơ cấp sổ đỏ tại
xã;
·
Thời gian thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất;
·
Các ngày nghỉ, ngày lễ được pháp luật quy
định;
·
Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp
sử dụng đất có vi phạm pháp luật;
·
Thời gian trưng cầu giám định.
4. Phí, lệ phí phải nộp khi cấp sổ lần đầu
Lệ
phí trước bạ
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước
bạ khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá đất tại Bảng giá đất x
Diện tích) x 0.5%
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất được
quy định tại Bảng giá đất được UBND cấp tỉnh ban hành ngay lúc kê khai lệ phí
trước bạ.
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện
tích của thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức và cá nhân do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định, nhằm cung cấp cho cơ quan Thuế.
Ví dụ: Thửa đất có diện tích 100m2, giá đất ở chỗ có thửa
đất là 2,000,000đ/m2, lệ phí trước bạ cần phải nộp để làm Sổ đỏ là:
Lệ
phí trước bạ = 200,000,000 đồng x 0.5% = 1,000,000 đồng
Tiền
sử dụng đất
Khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu, người
yêu cầu thuộc các trường hợp sau thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 1: Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất
mà không có giấy tờ về Quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến 01/07/2014 khi được
cấp Sổ đỏ mà vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền.
Trường hợp 3: Hộ gia đình và cá nhân được sử dụng
đất theo bản án, theo quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…nếu chưa nộp
thì cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ theo thông
báo từ cơ quan Thuế.
Lệ
phí cấp Sổ đỏ
Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC lệ phí cấp Sổ đỏ thực hiện
theo mức thu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Ngoài các khoản tiền cần
phải nộp trên, khi xin cấp Sổ đỏ người có yêu cầu phải nộp các khoản phí khác
như: phí thẩm định thửa đất, phí đo đạc…Mức thu này tùy theo quy định cụ thể của
từng tỉnh.
Bùi Thị Huyền Trang
DỊCH VỤ CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU – LUẬT HỒNG THÀI – HOTLINE 0976.933.335
- Tư vấn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Củng cố, thu thập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Khiếu nại các hành vi hành chính, quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp tác của khách
hàng
- Tối ưu hóa thuế
Thông tin liên hệ:
Thông
tin liên hệ:
CÔNG
TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Địa
chỉ: LK 9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
Điện
thoại: 0976.933.335
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
|
Những quy định chi tiết về cấp sổ đỏ lần đầu Cấp sổ lần đầu tức đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là một thủ tục hành chính để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất môt cách hợp pháp. Bài viết của Luật HILAP sẽ giới thiệu chi tiết về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các thông tin chi tiết hoặc thắc mắc pháp lý Quý khách hàng vui... | Chương trình sang tên sổ đỏ tháng 3/2022
| Giá tính lệ phí trước bạ theo quy định mới nhát áp dụng từ 01/3/2022
| Thắt chặt quy định về thuế khi giao dịch Bất Động Sản Ngày 15/12, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Công văn số 14257/BTC-VP gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Thuế về việc chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản. | Điều kiện tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất? Dưới đây là điều kiện của tổ chức để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và điều kiện của người tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành. | Những lưu ý khi chuyển quyền sử dụng đất năm 2022 Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (dân dã thường gọi là mua bán đất) là loại giao dịch phổ biến trên thị trường hiện nay. Khi mật độ dân cư gia tăng, quyền sử dụng đất là một tài sản ngày càng có giá trị, giao dịch chuyển nhượng ngày càng sôi động. | Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất? Khi nào thì đất bị Nhà nước thu hồi nhưng không được đền bù? Hãy cùng tìm hiểu các trường hợp dưới đây. | Sổ đỏ bị mất cần làm những thủ tục gì? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ rất quan trọng. Hiện nay, mẫu Giấy chứng nhận mới có tên pháp lý đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) thì người dân có thể làm mất, làm rách... | Bản đồ 299 là gì? Có bản đồ 299 được cấp Sổ đỏ không? Bản đồ 299 là bản đồ về ruộng đất được lập từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20 nhưng hiện nay vẫn còn nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng giấy tờ có chứa bản đồ 299 nhưng vẫn chưa được cấp Sổ đỏ. | Đất nền dự án có tách thửa được không? Vấn đề tách thửa, hợp thửa đất đã không còn quá xa lạ đối với người kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên trong thực tế vẫn còn nhiều người mới bắt đầu kinh doanh chưa có nhiêu kinh nghiệm do đó họ chưa có khả năng phân biệt được những loại đất nào có đủ điều tách thửa, đất nào không được phép tách... | Chiêu trò lừa đảo tinh vi trong kinh doanh BĐS Hiện nay, Kinh doanh bất động sản đang được xem là nghề có thu nhập lớn. Tuy nhiên kèm theo đó còn rất nhiều hệ lụy do những mánh khóe, tinh vi trong kinh doanh. Nhất là những đối tượng kinh doanh bất động sản kiểu lướt sóng. hãy cùng tìm hiểu cùng Luật Hilap | Lập vi bằng khi chuyển nhượng, thừa kế đất chưa có sổ đỏ Chào Luật sư, Chào Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp: Hiện nay gia đình chúng tôi đang muốn mua 1 thửa đất tại Q, Hoàng Mai, thành phố Hà Nội tuy nhiên thửa đất hiện nay chưa được cấp sổ đỏ. Công ty có thể tư vấn cho chúng tôi thực hiện như thế nào để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của... | Từ ngày 01/09/2021 sẽ có những điểm mới khi đăng ký biến động đất đai Từ ngày 01/9/2021 Bộ tài nguyên Môi trường đã ban hành “Thông tư 09/2021/TT-BTNMT” sửa đổi, bổ sung 09 Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. Theo đó sẽ một số điểm mới về pháp luật đất đai liên quan trực tiếp đến người dân khi thực hiện các thủ tục đăng ký biến động liên quan đến đất đai... | Những quy định trong đất đai sẽ thay đổi như thế nào từ ngày 01/09/2021? Theo thông tư 09/2021/TT-BTNMT thì đất đai sẽ có những quy định mới mà người dân cần chú ý. Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/09/2021; cụ thể như sau: | Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình mua bán chuyển nhượng QSDĐ Chào các bạn đã quay trờ lại với luật HILAP. Chắc hẳn chúng ta cũng không còn xa lạ gì với Việc mua bán chuyển nhượng QSDĐ. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nó vẫn còn có một số vướng mắc nhất định. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé |
|
|